Bài tập tự luận về thuế GTGT và thuế TNDN trong đề thi công chức thuế 2022 có đáp án

Bài tập tự luận về thuế GTGT và thuế TNDN trong đề thi công chức thuế 2022 có đáp án. Tiếp tục giới thiệu tới bạn đọc 16 bài tập tự luận thuộc 5 chuyên đề, dạng bài tập lớn liên quan tới sắc thuế GTGT, TNDN. Đây cũng chính là những chủ đề chắc chắn sẽ có trong đề thi công chức thuế năm nay và sẽ là câu chiếm nhiều điểm nhất. Mời các bạn tham khảo.

Bài tập tự luận về thuế GTGT và thuế TNDN trong đề thi công chức thuế 2022 có đáp án
Bài tập tự luận về thuế GTGT và thuế TNDN trong đề thi công chức thuế 2022 có đáp án
 
 

Bài 1: Một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo ở Hà Nội nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kê khai thuế theo tháng trong tháng 7/2019 có tình hình sau:

1) Mua máy đóng gói kẹo từ công ty A, giá mua chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT 400 trđ, thanh toán qua ngân hàng đúng quy định pháp luật.
2) Mua ngô hạt do Công ty cổ phần ABC trực tiếp trồng bán ra theo giá chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn 200 trđ, thanh toán qua ngân hàng đúng quy định của pháp luật.

3) Mua công cụ SX, giá mua chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT 19 trđ, thanh toán bằng tiền mặt.
4) Mua xe ô tô chở người 5 chỗ ngồi với giá mua đã có thuế GTGT ghi trên hóa đơn 2.200 trđ. Công ty đã thanh toán qua ngân hàng đúng quy định của pháp luật.
5) Thuế suất thuế GTGT đối với các mặt hàng trên là 10%, riêng ngô hạt là 5%.
Yêu cầu:
1. Cho biết thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế tháng 7/2019 của công ty này.
2.Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng của công ty. Biết rằng, hóa đơn mua vào đều là hóa đơn hợp pháp, được lập đúng quy định của pháp luật.
3.Giả sử tổng số thuế GTGT đầu ra trong tháng là 250 trđ, thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết tháng 6/2019 chuyển sang là 10 trđ. Hãy xác định số thuế GTGT phải nộp tháng 7/2019 của công ty này.

 
Bài 2: Một DN kinh doanh ô tô ở TP Hồ Chí Minh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khai thuế theo tháng trong tháng 9/2019 có tình hình sau:

1) Mua 40 chiếc xe ô tô chở người 5 chỗ ngồi từ Công ty Toyota Việt Nam với giá mua chưa thuế
GTGT ghi trên hóa đơn là 1.800 trđ/chiếc. Trong đó, 36 chiếc mua theo đơn đặt hàng của khách, 2 chiếc sử dụng làm mẫu để khách mua ô tô lái thử, 2 chiếc sử dụng làm phương tiện đi lại của
2) Tổng số tiền mua xăng dầu theo giá chưa có thuế GTGT phục vụ hoạt động kinh doanh trong tháng theo các hóa đơn GTGT là 200 triệu đồng. Công ty đã thanh toán qua ngân hàng đúng quy định của pháp luật.
3) Xuất tiền mặt trả tiền mua công cụ tháng 7/2019 với tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn GTGT là 88 triệu đồng. Số thuế GTGT đầu vào mua công cụ này đã được khấu trừ ở kỳ khai thuế tháng 7/2019.
4) Phát hiện tờ hóa đơn mua đồ dùng văn phòng tháng 6/2019 bị bỏ sót chưa kê khai với giá mua chưa thuế GTGT là 6 triệu đồng.
Yêu cầu:
1. Cho biết thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế tháng 9/2019 của công ty này
2. Xác định tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh tháng 9/2019 của công ty này. Biết rằng, tất cả các hóa đơn mua hàng đều là hóa đơn hợp pháp.
3. Giả sử tổng số thuế GTGT đầu ra trong tháng là 7.800 trđ. Hãy xác định số thuế GTGT phải nộp tháng 9/2019 của công ty này.
 
Bài 3: Một doanh nghiệp kinh doanh taxi ở Hà Nội nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kê khai thuế theo tháng trong tháng 9/2019 có tình hình sau:
1) Mua xăng xe, giá mua đã có thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT 6.600 trđ, hóa đơn hợp pháp và lập đúng quy định pháp luật.
2) Mua 10 xe ô tô chở người 5 chỗ ngồi phục vụ hoạt động kinh doanh, giá mua chưa thuế GTGT mỗi chiếc ghi trên hóa đơn GTGT hợp pháp 2 tỷ đồng.
3) Chi trả tiền thuê sửa chữa lớn các xe, giá sửa chữa chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT 
4) Thuế suất thuế GTGT của các hàng hóa, dịch vụ trên đều là 10%.
5) Hàng hóa và dịch vụ mua vào đều thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu:
1. Cho biết thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế tháng 9/2019 của công ty này.
2. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
3. Giả sử tổng số thuế GTGT đầu ra trong tháng là 400 trđ. Số thuế chưa khấu trừ hết tháng trước chuyển sang là 200 trđ. Hãy xác định số thuế GTGT phải nộp tháng 9/2019 của công ty này.
4. Giả sử hóa đơn mua xăng xe người bán chỉ ghi tổng giá thanh toán, không ghi tách riêng giá bán chưa thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán thì việc xử lý khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp này như thế nào?
Bài 4: Một doanh nghiệp sản xuất xi măng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khai thuế
theo tháng trong tháng 9/2019 có tình hình sau:
1) Xuất kho tiêu thụ nội địa 22.000 tấn xi măng. Trong đó, 2.000 tấn tặng khách hàng theo chương trình khuyến mại (mua 10 tặng 1) đúng quy định pháp luật về thương mại. Giá bán chưa thuế GTGT 1 trđ/tấn.
2) Xuất khẩu 10.000 tấn clinker với giá FOB 600.000 đ/tấn. Hàng xuất khẩu có đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
3) Xuất kho 200 tấn xi măng để xây dựng nhà văn phòng của công ty.
4) Xuất kho 100 tấn xi măng tặng khách hàng dùng thử không thu tiền. Hoạt động khuyến mại này chưa đăng ký với CQ nhà nước có thẩm quyền.
Yêu cầu:
1. Cho biết thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế GTGT tháng 9/2019 của công ty này.
2. Các trường hợp xi măng xuất kho để xây dựng nhà văn phòng, khuyến mại, tặng khách hàng
3. Tính thuế GTGT phải nộp trong tháng 9/2016 của doanh nghiệp này. Biết rằng, tổng thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng 9/2019 là 1.300 trđ. DN không có thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết từ tháng 8/2019 chuyển sang.
Bài 5: Công ty ABC nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong tháng 4/2019 có tài liệu sau:
– Mua 100 tấn hạt điều tươi từ công ty BB với giá chưa thuế GTGT 24.000 đồng/kg. Chi phí vận chuyển số điều này trả cho một doanh nghiệp vận tải theo giá chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT là 100 trđ. Trong tháng, công ty bán lại cho doanh nghiệp X 90 tấn với giá chưa thuế GTGT là 26.000 đồng/kg. 10 tấn còn lại được bán cho các hộ kinh doanh cá thể với giá bán chưa thuế GTGT là 26.200 đồng/kg.
– Ủy thác cho công ty AAA nhập khẩu 20 tấn thịt bò đông lạnh từ Úc, giá CIF 200 trđ/tấn. Hoa hồng ủy
thác nhập khẩu trả cho công ty AAA đã bao gồm thuế GTGT là 55 trđ. Trong tháng, công ty ABC đã
bán toàn bộ số thịt bò này cho các DNTM KD siêu thị với giá bán chưa thuế GTGT 210 trđ/tấn.
– Mua từ một DNSX 300.000 gram giấy Double A với giá mua chưa có thuế GTGT 60.000 đồng/gram.
Trong tháng đã tiêu thụ 290.000 gram với giá bán đã có thuế GTGT 77.000 đồng/gram.
– Xuất 200 gram giấy Double A để sử dụng cho các bộ phận quản lý của công ty.
– Sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý để giao 60.000 chiếc áo cho một đại lý bán đúng giá. Cuối tháng, đại lý lập bảng kê báo cáo đã tiêu thụ 50.000 chiếc (theo giá bán chưa thuế GTGT do DN quy định 200.000 đ/chiếc). Hoa hồng đại lý đã trả 4%/giá bán chưa thuế GTGT của số lượng áo tiêu thụ trong tháng.
– Chi trả tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài với giá thuê chưa thuế GTGT 40 trđ. Theo hợp đồng ký với bên nước ngoài, bên Việt Nam phải chịu chi phí ăn ở trong thời gian chuyên gia làm việc ở Việt Nam. Chuyên gia nhận lương từ DN nước ngoài.
– Tổng thuế GTGT của các hàng hóa, dịch vụ mua ngoài khác tập hợp trên hóa đơn GTGT phục vụ
hoạt động kinh doanh là 80 triệu đồng. Trong đó, thuế GTGT đầu vào của một số vật tư bị tổn thất do hỏa hoạn không xác định được trách nhiệm bồi thường và không mua bảo hiểm là 10 triệu đồng.
Yêu cầu: 
1. Xác định thuế GTGT doanh nghiệp này phải nộp trong tháng, biết rằng:
– Thuế suất thuế GTGT của các hàng hoá, dịch vụ trên: 10%. Riêng thuế suất hạt điều tươi và thịt
– Các hàng hoá, dịch vụ mua vào đều thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của PL và có
hóa đơn hợp pháp. Hóa đơn bán hàng được lập đúng quy định của pháp luật.
– Thuế GTGT chưa được khấu trừ hết kỳ trước chuyển sang là 15 trđ.
2. Giả sử hóa đơn công ty AAA lập cho hoa hồng ủy thác không ghi tách riêng giá bán chưa thuế
GTGT, chỉ ghi tổng giá thanh toán của tiền hoa hồng nhận được là 55 trđ. Các điều kiện khác không đổi. Hãy xác định lại thuế GTGT công ty ABC phải nộp.
3. Giả sử hóa đơn bán giấy Double A công ty ABC lập không tách riêng giá bán chưa thuế, chỉ ghi
tổng giá bán theo giá thanh toán là 77.000 đồng/gram. Các điều kiện khác không đổi. Hãy xác định lại thuế GTGT công ty ABC phải nộp
Bài 6: Công ty cổ phần Lan Lan là công ty sản xuất và kinh doanh thủy sản, kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Trong kỳ tính thuế tháng 11/2019, công ty có các số liệu như sau:
1) Bán 3 tấn cá basa nguyên con do Công ty mua của các hộ dân cho Công ty A với giá bán chưa có thuế GTGT là 15.000 đ/kg, Công ty A đã ứng trước 22.000.000 đồng bằng tiền mặt  để đảm bảo thực hiện hợp đồng, số còn lại thanh toán đầy đủ qua ngân hàng.
2) Xuất khẩu 4 tấn philê cá basa cho Công ty Naizu của Nhật Bản với giá bán FOB là 3 USD/kg.
3) Bán 5.000 nồi cá basa kho tộ đã tẩm ướp gia vị cho hệ thống siêu thị Coopmart với giá chưa có thuế GTGT là 25.000 đồng/nồi. Phía người mua mới thanh toán trước 70.000.000 đồng, số còn lại sẽ thanh toán tiếp vào hợp đồng sau.
4) Mua 50 tấn cá basa nguyên con của các hộ dân với giá 12.000 đồng/kg, đã thanh toán đầy đủ theo quy định của pháp luật.
5) Mua 3 tấn thức ăn cho cá của Công ty thức ăn thủy sản Hoài Nhơn để phục vụ hoạt động nuôi cá, giá chưa có thuế GTGT là 2.000 đồng/kg, đã thanh toán đầy đủ cho người bán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
6) Hóa đơn tiền điện phát hành ngày 6/11/2019 cho kỳ thu tiền từ 6/10/2019 đến 5/11/2019 giá chưa có thuế GTGT là 280 triệu đồng. Công ty 
7) Công ty mua vào nhiên liệu của Công ty xăng dầu Cửu Long từ tháng 6/2019 với giá chưa có thuế GTGT là 40 trđ nhưng chưa kê khai. Công ty đã thanh toán qua ngân hàng. Công ty kê khai vào kỳ khai thuế tháng 11/2019.
8) Bán philê cá basa do Công ty tự nuôi cho Công ty B, giá chưa có thuế GTGT là 80 trđ.
9) Mua gia vị để tẩm ướp cá basa với giá mua chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn hợp pháp là
10 triệu đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Yêu cầu: 
Xác số thuế GTGT phải nộp của công ty này trong kỳ tính thuế tháng 11/2019. Biết rằng:
– Công ty không còn thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết của tháng 10/2019 chuyển sang;
– Tỷ giá tính thuế: 1 USD = 23.000 đồng.
– Hàng xuất khẩu có đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
 
Bài 7: Một doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ có trụ sở chính ở Hà Nội trong tháng 5/2018 thuế có số liệu
sau:
– Tiêu thụ 90.000 bộ bàn ghế được sản xuất tại nhà máy ở Hà Nội với giá bán chưa thuế GTGT 3.000.000 đ/bộ.
– Nhận 50.000 bộ bàn ghế cơ sở sản xuất trực thuộc không tổ chức hạch toán kế toán ở Vĩnh Phúc. Trong tháng đã tiêu thụ toàn bộ số sản phẩm này với giá bán đã thuế GTGT 4.400.000/bộ.
– Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ xuất cho cửa hàng trực thuộc hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn Bắc Ninh 5.000 bộ bàn ghế. Giá giao cho cửa hàng (chưa thuế GTGT) là 3.100.000đ/bộ. Cuối kỳ cửa hàng báo về đã tiêu thụ được 4.000 bộ với giá chưa có thuế GTGT 3.200.000 đ/bộ.
– Điều chuyển một xe vận tải đã sử dụng 2 năm xuống phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Vĩnh Phúc. Giá trị còn lại của chiếc xe trên sổ sách kế toán là 800 triệu đồng.
– Điều chuyển một chiếc xe chở người 5 chỗ đã qua sử dụng cho công ty thành viên sản xuất chân tay giả ở quận Hà Đông, giá trị còn lại của chiếc xe trên sổ sách kế toán là 500 triệu đồng.
– Mua 100.000 m3 gỗ xẻ công nghiệp với giá mua đã có thuế GTGT 3.300.000 đồng/m3.
– Thuế GTGT đầu vào của các HHDV khác phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh được khấu trừ trong tháng tại trụ sở chính là 220 triệu đồng.
Yêu cầu: 
1. Xác định thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp tại Hà Nội, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. Biết rằng:
– Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
– Hàng hóa bán ra được lập hóa đơn đúng quy định của pháp luật.
– Thuế suất thuế GTGT của các hàng hoá, dịch vụ nói trên 10%. Cuối tháng doanh nghiệp đã có chứng từ nộp thuế ở Vĩnh Phúc.
– Hàng hóa mua vào có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp và đều thanh toán không dùng tiền mặt
theo quy định của pháp luật.
– Giá thành bàn ghế do chi nhánh Vĩnh Phúc sản xuất ra là 3.800.000 đ/bộ.
2. Giả sử hóa đơn bán bàn ghế được sản xuất ra tại Vĩnh Phúc chỉ ghi giá thanh toán, không ghi tách riêng giá bán chưa thuế và thuế GTGT. Các yếu tố khác không đổi. Hãy xác định lại thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp này
 

II. DẠNG BÀI TẬP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP

 
Bài 8: Một doanh nghiệp chế tác và kinh doanh mua bán vàng, bạc trong tháng 6/2019 có số liệu
sau:
– Tổng giá bán ra đã bao gồm thuế GTGT của vàng trang sức là 14 tỷ đồng.
– Tổng giá bán ra đã bao gồm thuế GTGT của vàng thỏi là 10 tỷ đồng.
– Giá thanh toán theo giá đã có thuế GTGT của nguyên liệu vàng trang sức tương ứng với vàng trang sức bán ra là 12,6 tỷ đồng.
– Giá thanh toán theo giá chưa có thuế GTGT của thỏi doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu
– Thuế suất thuế GTGT của cả vàng trang sức và vàng thỏi đều là 10%.
– Giá trị gia tăng âm tháng 5/2019 là 100 trđ.
Yêu cầu:
1. Cho biết thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế GTGT tháng 6/2019 của doanh nghiệp này.
2. Xác định thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp này tháng 6/2019.
3. Giả sử số liệu trên là của tháng 1/2018. Số GTGT âm tháng 12/2017 là 80 trđ. Nghĩa vụ thuế
GTGT của doanh nghiệp này có gì thay đổi
 
 
Bài 9: Một công ty TNHH thành lập tháng 3/2019 nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoạt
động kinh doanh thương mại và dịch vụ trong tháng 8/2019 có số liệu sau:
– Tổng doanh thu theo giá thanh toán của các hàng hóa tiêu thụ nội địa là 5 tỷ đồng, trong đó, doanh thu hàng không chịu thuế GTGT: 400 triệu đồng.
– Tổng doanh thu hàng xuất khẩu theo giá FOB: 6 tỷ đồng.
– Tổng doanh thu theo giá thanh toán của hoạt động ..
– Tổng doanh thu dịch vụ đào tạo lái xe theo giá thanh toán là 500 triệu đồng.
Yêu cầu:
1. Cho biết thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế tháng 8/2019 của công ty này.
2. Xác định số thuế GTGT công ty này phải nộp trong tháng tính thuế. Biết rằng: Tỷ lệ thuế GTGT đối với phân phối, cung cấp hàng hóa 1%; dịch vụ 5%; vận tải 3%; hoạt động kinh doanh khác 2%.

III. Bài tập tự luận về thuế GTGT và thuế TNDN

 
Bài 10: Một cá nhân kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại tổng hợp trong kỳ tính thuế có tài liệu sau:
1) Doanh thu khoán của cơ quan thuế:
– Doanh thu mua bán hàng hóa: 400 trđ;
– Doanh thu cung cấp dịch vụ: 300 trđ;
– Doanh thu sản xuất hàng hóa: 200 trđ.
2) Trong kỳ tính thuế cá nhân kinh doanh này còn đến cơ quan thuế mua hóa đơn lẻ cung cấp cho
khách hàng. Cụ thể như sau:
– Doanh thu đối với dịch vụ: 100 trđ;
– Doanh thu sản xuất hàng hóa: 60 trđ.
Yêu cầu: 
Xác định thuế GTGT và thuế TNCN mà cá nhân kinh doanh này phải nộp. Biết rằng:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: Tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.
– Dịch vụ: Tỷ lệ thuế GTGT là 5%; tỷ lệ thuế TNCN là 2%.
– Sản xuất: Tỷ lệ thuế GTGT là 3%; Tỷ lệ thuế TNCN là 1,5

IV. DẠNG BÀI TẬP TÍNH THUẾ TNDN CHI PHÍ XUÔI

Bài 11: Một công ty TNHH kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu trong năm tính thuế 2019 có tài liệu sau:
– Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT: 420 tỷ đồng.
– Chi phí kinh doanh phân bổ cho doanh thu tiêu thụ trong năm:
+ Khấu hao TSCĐ: 30 tỷ đồng trong đó: khấu hao máy móc dừng hoạt động 12 tháng để sửa chữa là: 200 triệu đồng, khấu hao của xe ô tô đưa đón công nhân trích theo chế độ quy định: 300 triệu đồng.
+ Giá mua của hàng bán ra: 280 tỷ đồng, trong đó, chi phí hàng hóa bị hư hỏng do lũ lụt không bảo hiểm bồi thường: 4 tỷ đồng.
+ Tiền lương phải trả người lao động: 24 tỷ đồng; đã trả người lao động tính đến hết thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế năm: 22 tỷ đồng.
+ Chi tài trợ cho Hội Người cao tuổi địa phương: 60 trđ.
+ Phí BHBB phải nộp theo chế độ quy định là 5,04 tỷ đồng. Công ty đã nộp 4,04 tỷ. Còn nợ BHXH 1 tỷ đồng.
+ Chi mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động theo quy định tại hợp đồng lao động: 2,4 tỷ
đồng. 
+ Nộp các khoản phạt: 1 tỷ đồng, trong đó: phạt vi
+ Các chi phí khác: 50 tỷ đồng, trong đó, chi phí chơi gôn của Giám đốc công ty: 500 triệu đồng.
– TNCT khác: Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 900 trđ.
Yêu cầu:
1. Rà soát các khoản chi DN kê khai để xác định các khoản được trừ và không được trừ với mức
cụ thể.
2. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm. Biết rằng:
▪ Thuế suất thuế TNDN: 20%;
▪ Doanh nghiệp có 200 người lao động;
▪ Các khoản chi phí của DN đều có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật;
▪ DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
▪ Doanh nghiệp có trích lập quỹ lương dự phòng ở mức tối đa theo quy định của pháp luật.
▪ Năm tính thuế 2018, công ty trích lập quỹ lương dự phòng là 500 trđ nhưng đến hết ngày 30/6/2019, công ty mới sử dụng để chi trả tiền lương còn nợ người lao động của năm 2018 là
3. Giả sử số tiền lương đã trả người lao động khi đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm là 20 tỷ đồng. Số tiền nợ lương còn lại là do DN trích lập dự phòng quỹ lương ở mức tối đa theo quy định của pháp luật. Các điều kiện khác không đổi. Hãy xác định lại thuế TNDN phải nộp

V. DẠNG BÀI TẬP TÍNH THUẾ TNDN CHI PHÍ NGƯỢC đề thi công chức thuế 2022

 
Bài 12: Công ty ABC hoạt động trong lĩnh vực SX năm 2019 có tài liệu sau (đơn vị tiền: triệu đồng):
1) Doanh thu tính thu nhập chịu thuế: 120.000
2) Tổng chi phí công ty kê khai để xác định thu nhập chịu thuế TNDN: 100.000. Trong đó:
■ Chi ủng hộ UBND huyện nơi đóng trụ sở tổ chức Lễ hội du lịch: 200
■ Chi phí khấu hao xe ô tô chở người 5 chỗ ngồi trích theo phương pháp đường thẳng đúng thời gian quy định: 400, trong đó, phần tương ứng với nguyên giá vượt trên 1
■ Chi hỗ trợ Đoàn TN của công ty ABC tổ chức phong trào thi đua: 300
■ Chi đóng góp hình thành nguồn kinh phí quản lý cho công ty mẹ của công ty ABC: 120
■ Chi phí mua vé máy bay cho nhân viên đi công tác nước ngoài: 400
■ Chi khoán tiền đi lại và chỗ ở khi đi công tác cho nhân viên theo Quy chế tài chính công ty: 600
■ Chi phí đầu tư xây dựng sân tennis: 300
■ Chi thưởng hoàn thành kế hoạch cho CNV: 400
4) Thu nhập chịu thuế khác:
■ Chuyển nhượng bất động sản: – 400 (lỗ).
■ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại quốc gia M sau khi nộp thuế cho nước này với thuế suất 17%: 3.320.
Yêu cầu: 
Tính thuế TNDN doanh nghiệp này phải nộp trong năm tính thuế 2019 và giải thích cách tính. Biết rằng:
▪ Quốc gia M chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam.
▪ DN không được ưu đãi thuế, không trích lập ỹ phát triển KHCN, không có lỗ kết chuyển.
▪ Các khoản chi của DN đều có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Riêng khoản tiền thưởng hoàn thành kế hoạch được quy định trong hợp đồng nhưng không ghi rõ mức và điều kiện hưởng. Các văn bản khác của DN cũng không thể hiện điều này.
▪ Các khoản chi đều được thanh toán từ tài khoản thanh toán của DN. Riêng khoản chi mua vé máy
bay cho nhân viên đi công tác nước ngoài được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân. Sau đó, DN chi trả lại cho cá nhân theo Quy chế.
 
BÀI 13: Tại một công ty TNHH nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm tính thuế 2019
có tình hình sau (Đơn vị tiền: triệu đồng):
1) Doanh thu tính thu nhập chịu thuế: 50.000
2) Tổng chi phí doanh nghiệp kê khai: 40.000; trong đó:
■ Chi phí vật tư 10.000; trong đó, phần bị tổn thất do thiên tai đã được bồi thường: 400, không xác định
được trách nhiệm bồi thường: 200.
■ Chi phí khấu hao một số TSCĐ đủ điều kiện được trích khấu hao nhanh: 250. Đây là mức trích tương đương 2,5 lần mức trích theo phương pháp đường thẳng.
■ Chi phí khấu hao nhà thư viện do công ty đầu tư xây dựng trích theo chế độ quy định: 180. 
■ Tiền lương phải trả theo hợp đồng lao động: 10.500. Tiền lương đã trả tính đến 31/3/2020: 9.600.
■ Chi tài trợ xây dựng một trường tiểu học công lập tại địa phương: 400.
■ Chi phí lãi vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh vay của NHTM với lãi suất 10%/năm: 600.
■ Các khoản chi phúc lợi trực tiếp cho người lao động: 900
Yêu cầu: 
Xác định thuế TNDN mà công ty này phải nộp trong năm tính thuế 2019. Biết rằng:
■ Tất cả các khoản thu chi của công ty đều có hoá đơn và chứng từ hợp pháp.
■ Các khoản chi đều thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
■ Công ty có trích lập DP quỹ lương theo quy định PL.
■ Vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn trong 6 tháng đầu năm 2019: 4 tỷ đồng.
■ Trong năm công ty được hoàn một khoản thuế nhập khẩu đã nộp của năm tính thuế trước: 200.
■ Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với công ty này là 20%
 
BÀI 14: ABB là công ty cổ phần hoạt động sản xuất bánh kẹo. Số liệu báo cáo của năm tính thuế 20XX như sau:
1. Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT là 44.000 trđ.
2. Tổng chi phí phân bổ cho số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ doanh nghiệp xác định là 40.000 trđ, trong đó:
– Chi phí liên quan trực tiếp đến phát hành cổ phiếu (loại vốn chủ sở hữu): 140 trđ.
– Chi trả học phí THPT cho con NLĐ là người
– Chi trả lãi vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh vay của nhân viên trong công ty với lãi suất 5%/năm: 1.500 trđ.
 – Chi nộp phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 60 trđ.
 – Chi khoán phương tiện đi lại theo đơn giá quy định trong Quy chế tài chính công ty: 400 trđ.
 – Chi trang phục lao động cho nhân viên bằng tiền: 350 trđ.
 Thuế TNCN (hợp đồng lao động quy định lương không bao gồm thuế thu nhập cá nhân): 360 trđ.
 Chi thuê kho hàng trả trước 4 năm: 800 trđ.
3. Các khoản thu nhập khác
Tiền hỗ trợ nghiên cứu cải tiến công nghệ thực phẩm sạch từ Sở Khoa học và Công nghệ: 420 trđ.
Lãi tiền gửi thanh toán tại ngân hàng: 60 trđ.
Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 40 trđ.
Thu nhập từ góp vốn liên kết trong nước đã nộp
thuế tại nơi góp vốn: 400 trđ.
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng BĐS: 2.400 trđ. Tổng chi phí của hoạt động chuyển
Yêu cầu: 
Xác định thuế TNDN mà công ty này phải nộp trong năm tính thuế 20XX. Biết rằng:  Các khoản chi của công ty đều có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật;  Các khoản chi còn lại không kể trên đều được trừ;  Các cổ đông đã góp đủ vốn điều lệ; Công ty có 50 nhân viên; Lãi suất cơ bản do NHNN Việt Nam công bố: 9%/năm
 
BÀI 15: Tại một Công ty cổ phần kinh doanh vận chuyển khách nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ trong năm tính thuế 2019 có tài liệu sau: (ĐV tiền: triệu đồng):
1. Doanh thu tính thuế: 40.000
2. Chi phí tính TNCT do doanh nghiệp kê khai đều có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và thanh toán không dùng tiền mặt (trừ những trường hợp được lưu ý trong mục 3 dưới đây): 36.000. Trong đó:
■ Khấu hao TSCĐ ô tô 5 chỗ ngồi tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng: 200
■ Thưởng nhân ngày thành lập doanh nghiệp cho 
■ Chi trả lãi vay ngân hàng đối với khoản vay dùng để góp vốn điều lệ vào công ty CDF: 200
■ Thù lao thành viên Hội đồng quản trị không trực tiếp điều hành doanh nghiệp: 120
■ Ủng hộ xây nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật: 300
■ Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật: 140
■ Thuế GTGT phải nộp và đã nộp: 250
■ Chi mua trang phục tập luyện cho lực lượng tự vệ công ty: 120
■ Các khoản chi còn lại được trừ khi xác định 
3. Một số lưu ý về các khoản chi đã kể trên:
■ Khoản tiền thưởng nhân ngày thành lập DN không được ghi trong hợp đồng lao động nhưng được ghi cụ thể mức và điều kiện hưởng trong Quy chế tài chính của DN.
■ Khoản chi thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật có quyết định khen thưởng của Giám đốc DN nhưng không có Biên bản họp của Hội đồng nghiệm thu sáng kiến.
■ Khoản chi mua trang phục tập luyện cho lực
lượng tự vệ được thanh toán bằng tiền mặt
4. Các khoản thu nhập khác:
■ Thu nhập từ hoạt động liên kết kinh tế trong nước: 200 (được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế
TNDN)
■ Tiêu thụ phế phẩm thu được 150, chi phí thu hồi 18, chi phí tiêu thụ 12
Yêu cầu: 
1. Tính thuế TNDN phải nộp năm 2018. Biết rằng, doanh nghiệp áp dụng thuế suất thuế TNDN ở mức 20% và cổ đông đã góp đủ vốn điều lệ.
2. Giả sử tổng số thuế TNDN mà doanh nghiệp tạm nộp 4 quý năm 2019 là 400 triệu đồng. Số thuế còn
phải nộp sau quyết toán thuế năm đã được nộp vào ngày 31/3/2020. Hãy xác định số tiền chậm
 
BÀI 16: Công ty AC là doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào ngành nghề sản xuất, kinh
doanh máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp từ tháng 01 năm 2011 tại
địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Giả sử, năm 2019 có số liệu kết quả kinh doanh
ghi nhận trên sổ sách kế toán của công ty như sau:
1. Tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT): 66 tỷ đồng
– Doanh thu hoạt động sản xuất máy móc thiết bị, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp (sau đây viết tắt là hoạt động SX máy móc): 40 tỷ đồng.
– Doanh thu hoạt động kinh doanh máy móc thiết bị, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp (sau đây viết tắt là hoạt động KD máy móc): 20 tỷ đồng.
– Doanh thu hoạt động chuyển nhượng bất động sản (chuyển nhượng 01 khu nhà xưởng gắn
2. Tổng chi phí thực tế phát sinh: 58 tỷ đồng,
trong đó:
– Chi phí hoạt động SX máy móc: 36 tỷ đồng.
– Chi phí hoạt động KD máy móc: 18 tỷ đồng.
– Chi phí hoạt động chuyển nhượng BĐS: 4 tỷ đồng.
Biết một số thông tin về các khoản chi phí phát sinh năm 2019 của công ty:
+ Chi khấu hao của một dây chuyền SX máy móc (đã khấu hao hết giá trị từ năm 2016) đang sử dụng tại công ty: 0,4 tỷ đồng, đã hạch toán vào
+ Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế (liên quan trực tiếp của hoạt động sản xuất máy móc): 0,5 tỷ đồng, đã hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh máy móc.
+ Các khoản chi phí ghi nhận của các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên đã thanh toán bằng tiền mặt: 0,5 tỷ đồng, chi tiết: chi phí hoạt động sản xuất máy móc: 0,3 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh máy móc: 0,2 tỷ đồng.
+ Các khoản chi phí ghi nhận của các hóa đơn mua HHDV từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên đến hết ngày 31/12/2019 công ty vẫn chưa thanh toán cho người bán và nhà cung cấp: 1 tỷ đồng, chi tiết: hoạt động SX máy móc: 0,7 tỷ đồng; hoạt động KD máy móc: 0,3 tỷ đồng.
+ Các khoản chi phí không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp trong năm đã ghi nhận trên sổ sách kế toán của công ty: 0,8 tỷ đồng, chi tiết: hoạt động sản xuất máy móc: 0,3 tỷ; hoạt động kinh doanh máy móc: 0,1 tỷ; hoạt động chuyển BĐS: 0,4 tỷ đồng.
+ Các khoản chi phí còn lại đáp ứng điều kiện chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
3. Các khoản thu khác: 1,2 tỷ đồng, trong đó: 
– Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính sau khi bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính (liên quan trực tiếp của hoạt động sản xuất máy móc): 0,5 tỷ đồng.
– Khoản thu về tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế trả: 0,7 tỷ đồng.
4. Các khoản lỗ phát sinh từ năm trước:
– Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phát sinh năm 2018: 0,5 tỷ đồng.
5. Công ty trích lập quỹ phát triển KH&CN theo tỷ lệ tối đa được trích theo quy định.
Yêu cầu: 
Căn cứ các thông tin nêu trên, Anh (Chị) hãy xác định số thuế TNDN được hưởng ưu đãi (nếu có) và số thuế TNDN phải nộp năm 2019 của ty AC. Biết rằng:
– Theo pháp luật thuế Thu nhập doanh nghiệp áp dụng tại thời điểm năm 2011:
+ Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ được hưởng ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp: thuế suất 15% trong thời gian 12 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; miễn thuế 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho năm tiếp theo.
+ Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ được hưởng ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp: thuế suất 20% trong thời gian 10 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo.
+ Sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ.
– Năm 2011, hoạt động sản xuất máy móc và hoạt động kinh doanh máy móc của của công ty C đều phát sinh thu nhập chịu thuế.
– Các khoản thu nhập năm 2019 của công ty AC đều phát sinh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã
hội khó khăn
 
Link tải đáp án: tại đây
 

Like share và ủng hộ chúng mình nhé: