100 CÂU THÀNH NGỮ TIẾNG ANH HAY: Dịch tục ngữ tiếng Việt sang tiếng Anh, Các thành ngữ tiếng Anh hay gặp trong de thi, Thành ngữ tiếng Anh về thành công, Thành ngữ tiếng Anh hay, 100 thành ngữ tiếng Anh thông dụng, Thành ngữ tiếng Anh về cuộc sống, Thành ngữ tiếng Anh theo chủ đề, Thành ngữ tiếng Anh hay về tình yêu
Share lại để xem dần nhé các bạn :3
—
1. A bad beginning makes a bad ending. 不善始者不善终。
Anh: “Bắt đầu dở thì kết thúc dở”
Hoa: “Bắt đầu không khéo, kết thúc dở”.
Việt:
1. “Vạn sự khởi đầu nan.”
2. “Đầu xuôi đuôi lọt.”
2. A bad thing never dies. 遗臭万年。
Anh: ”Điều ác không bao giờ chết.”
Hoa: ”Để tiếng xấu vạn năm.”
Việt: ”Trăm năm bia đá thì mòn, ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ”
3. A bad workman always blames his tools. 不会撑船怪河弯。
Anh: ”Thợ tồi luôn làm hỏng công cụ của mình.”
Hoa: ”Không biết chèo thuyền đổ sông cong.”
Việt:
1. “Thợ vụng mất kim”
2. “Vụng múa chê đất lệch”
4. A bird in the hand is worth than two in the bush. 一鸟在手胜过双鸟在林。
Anh: ”Một con chim trong tay còn hơn hai con trong bụi.”
Hoa: “Một chim trong tay hơn đôi chim trong rừng.”
Việt:
1. “Méo mó, có hơn không”
2. “Đếm cua trong lỗ”
5. A boaster and a liar are cousins-german. 吹牛与说谎本是同宗。
Anh: ”Khoác lác và nói dối là con chú con bác.”
Hoa: “Khoác lác với nói dối vốn dĩ đồng tông.”
Việt: “Trăm voi không được bát nước xáo“
Thắc mắc: Tại sao Thổi trâu 吹牛lại có nghĩa là nói khoác ?
6. A bully is always a coward. 色厉内荏。
Anh: ”Kẻ hống hách luôn hèn nhát.”
Hoa: “Ngoài oai vệ, trong nhu nhược.”
Việt: “Xanh vỏ đỏ lòng”
Nghĩa: Luận ngữ 論語 : Sắc lệ nhi nội nhẫm, thí chư tiểu nhân, kỳ do xuyên du chi đạo dã dư 色厲而內荏,譬諸小人,其猶穿窬之盜也與 (Dương hóa 陽貨) Những kẻ ngoài mặt oai vệ mà trong lòng nhu nhược, thì là hạng tiểu nhân, họ có khác nào bọn trộm trèo tường khoét vách đâu ?
7. A burden of one”s choice is not felt. 爱挑的担子不嫌重。
Anh: “Gánh nặng của công việc yêu thích (công việc mà mình tự chọn) sẽ không cảm thấy.”
Hoa: “Công việc yêu thích không nặng nhọc”
Việt:
“1. Yêu nhau củ ấu cũng tròn – Ghét nhau bồ hòn cũng méo.“
“2. Yêu nhau mọi việc chẳng nề – Dẫu trăm chỗ lệch cũng kê cho bằng.”
“3. Thương ai thương cả đường đi, ghét ai ghét cả tông chi họ hàng”.
Nghĩa: Câu này tối dạ nghĩ mãi mới hiểu. Ý là: công việc, trách nhiệm… cái gì mình đã thích, mình tự nguyện thì dù có vất vả cũng vẫn không cảm thấy. Tỷ như, có phải cơm, nước, rửa bát cho nàng thì vẫn vui như tết.
8. A candle lights others and consumes itself.蜡烛照亮别人,却毁灭了自己。
Anh: “Ngọn nến chiếu sáng vật khác và tự cháy mình”
Hoa: “Nến chiếu sáng người khác, nhưng tự huỷ diệt mình”
Nhân vật cổ tích: “Nàng tiên cá”
Nhớ đến: “Thay người nhỏ lệ đến bình minh”, “Nến kia cháy hết mới khô lệ sầu” đây
9. A cat has 9 lives.猫有九条命。
Anh: “Mèo có 9 cuộc sống”
Hoa: “Mèo có 9 mạng sống”
Việt: “Vỏ quýt dày có móng tay nhọn”
Nghĩa: Mèo phải giết 9 lần mới chết nghĩa là: Khó đến mấy cũng vẫn chưa chết, sẽ có cách vượt qua được.
10. A cat may look at a king. 人人平等。
Anh: “Mèo cũng có thể nhìn mặt vua”
Hoa: “Mọi người đều bình đẳng”
Việt: “Tối đèn nhà ngói cũng như nhà tranh”
11. A close mouth catches no flies. 病从口入。
Anh: “Miệng không mở, ruồi không vào”
Hoa: “Bệnh từ miệng vào”
Việt: “Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”
Nghĩa: Mọi tai vạ đều từ hành vi, lời nói, cách ứng xử của mình mà sinh ra. Cần phải chú ý, cẩn thận, trong mọi hành vi, tiếng nói (Tiếng Pháp:Il faut touner la langue sept fois avant de parler Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói.
12. A constant guest is never welcome. 常客令人厌。
Anh: “Khách thường xuyên không được chào đón”
Hoa: “Khách thường xuyên làm người ta ngán”
Việt:
1. “Xa thơm gần thối”
2. ”Đạo cao một thước, Ma cao một trượng” Câu này hay cực. Nhọ thích cực
3. ”Bụt chùa nhà không thiêng”
13. Actions speak louder than words. 事实胜于雄辩。
Anh: “Hành động đáng giá hơn lời nói”
Hoa: “Sự thật hơn hẳn hùng biện”
Việt: “Nói dễ làm khó”
Bàn: Câu này tiếng Anh và tiếng Hoa ý có vẻ khác nhau. Tiếng Anh thì có ý là: Đừng nói nhiều, làm đi. Tiếng Hoa lại có ý: Trăm nghe không bằng một thấy. Mọi sự phải có chứng cứ mới có giá trị ???
Nhọ tầm được câu tiếng Anh tương tự này : Doing is better than saying
14. Adversity leads to prosperity. 穷则思变。
Anh: “Nghịch cảnh dẫn đến thành công”
Hoa: “Cùng thì suy biến”
Việt:
“1. Cái khó ló cái khôn”
“2. Chó cùng dứt dậu”
15. Adversity makes a man wise, not rich. 逆境出人才。
Anh: “Hoàn cảnh làm người ta khôn ngoan chứ không giàu lên”
Hoa: “Nghịch cảnh xuất nhân tài”
Việt:
“1. Cái khó ló cái khôn”
“2. Thời thế tạo anh hùng”
16. A fair death honors the whole life. 死得其所,流芳百世。
Anh: “Chết trong sạch vinh dự cho cả cuộc đời”
Hoa: “Chết xứng đáng, Danh để đời”
Việt: “Chết vinh hơn sống nhục”
17. A faithful friend is hard to find. 知音难觅。
Anh: “Bạn trung thành khó tìm”
Hoa: “Tri âm khó tìm”
Việt: “Bạn thực khó kiếm”
18. A fall into a pit, a gain in your wit. 吃一堑,长一智。
Anh: “Chót rơi vào một hố, kế nhận được một bồ”
Hoa: “Ăn một tiệm, lớn một trí khôn”
Việt: “Đi một đàng học một sàng khôn”
19. A fox may grow gray, but never good. 江山易改,本性难移。
Anh: “Cáo có thể thành màu xám chứ không khi nào tốt lên”
Hoa: “Giang sơn dịch cải ,Bổn tính nan di ”
Việt:
1. “Con nhà tông chẳng giống lông cũng giống cánh”
2. “Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa lại quét lá đa”
3. “Đánh chết cái nết không chừa”
Nghĩa: Con người khó mà thoát khỏi cái bản chất. Một người vốn dĩ xảo trá (con cáo) chỉ có thể xấu đi thành người hung bạo như con sói (màu xám), chứ không thể thành được người có tâm. Hai câu tiếng Việt không sát lắm, có ý khác. (Tiếng Pháp: Le loup mourra dans sa peau Con cáo sẽ chết trong tấm da của nó)
20. A friend in need is a friend indeed. 患难见真情。
Anh: “Người bạn lúc cần là người bạn thật sự”
Hoa: “Hoạn nạn gặp chân tình”
Việt: “Một miếng khi đói bằng một gói khi no, Của tuy tơ tóc nghĩa so ngàn trùng”
21. Two heads are better than one. 三個臭皮匠,勝過一個諸葛亮。
Anh: “Hai cái đầu hơn một cái”
Hoa: “Ba anh thợ da hơn một Gia Cát Lượng”
Hoa tương tự: 一个好汉三个帮, một người hảo hán ba người giúp
Việt: “Một cây làm chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
22. Misery loves company. (It never rains but pours). 禍不單行。
Anh: “Điều bất hạnh thích đi cùng nhau (Mưa bao giờ cũng như trút nước)”
Hoa: “Hoạ bất đơn hành”
Việt: “Phúc bất trùng lai, hoạ vô đơn chí”
23. There are two sides to every question. 每個問題都有正反兩面看法。/ 公說公有禮,婆說婆有禮。/ 问题皆有两面。
Anh: “Luôn có hai mặt của mỗi vấn đề”
Hoa: “Mỗi vấn đề đều có cách nhìn hai mặt trái phải (chính phản). / Ông nói ông phải, bà nói bà phải. / Vấn đề đều có hai mặt”
Việt:
1. “Sư nói sư phải, Vãi nói vãi hay”
2. “Thầy bói xem voi” (thành ngữ)
Anh tương tự: There”s a reason for everything
24. Self-trust is the first secret of success. 自信是成功的第一祕訣。
Anh: “Tự tin là bí quyết đầu tiên của thành công”
Hoa: Cũng vậy
Việt: Không đúng lắm. Tìm mãi mà chưa ưng câu nào
1. “Đào núi và lấp biển, quyết chí ắt (cũng) làm nên” (HCM)
2. “Có công mài sắt có ngày nên kim”
3. “Thuận bè thuận bạn, tát cạn biển đông”
Bàn: 自信是成功的第一祕訣 không phải là thành ngữ của TQ, chỉ là lời dịch câu tiếng Anh. Cách thức tự tin là cách của người Tây. Người Á răn nhau: Nhún mình.
25. Every man has his taste. 人各有所好。
Anh: “Mỗi người đều có gu của mình”
Hoa: ”Mỗi người có sở thích riêng”
Việt: “Của ai vừa mũi người ấy”
Tiếng Pháp này: Chacun à son goût – Mỗi người có gu riêng của mình
26. Experience is the extract of suffering. .經驗是由痛苦中粹取出來的。
Anh: “Kinh nghiệm là trích đoạn của những nỗi đau khổ đã trải nghiệm”
Hoa: ”Kinh nghiệm là do chiết lọc từ các nỗi thống khổ”
Việt:
1. “Thất bại là mẹ thành công”
2. “Thức lâu mới biết đêm dài, ở lâu mới biết con người có nhân”
3. “Đi một đàng học một sàng khôn”
27. Words cut more than swords. 舌劍利於刀劍。
Anh: “Lời nói cắt đau hơn dao sắc”
Hoa: ”Miệng lưỡi (kiếm lưỡi) sắc hơn đao kiếm”
Việt:
1. “Miệng lưỡi thế gian” (thành ngữ)
2. “Miệng lưỡi đàn bà” (thành ngữ)
3. “Lưỡi không xương nhiều điều lắt léo, Miệng không vành mó méo tứ tung“
Không biết đây là tiếng gì, nghịch tý: ”言葉は剣より切れる / 寸鉄人を刺す” là tiếng Nhật mà
1. “A good tongue is a good weapon” – Lưỡi là một vũ khí lợi hại
2. “Words are but wind, but blows unkind” – Lời nói chỉ là gió, nhưng thổi bay không thương tiếc.
3. “Words may pass, but blows fall heavy” – Lời nói có thể qua, nhưng thổi ngã nặng nề
4. “Words bind men” – Lời nói trói người đàn ông
28. The leopard cannot change his spots. / Leopards cannot change their spots. 江山易改,本性難移。
Anh: “Con báo không thay đổi được các vết đốm của mình”
Hoa: ”Giang sơn dễ cải,bản tính khó thay”
Việt:
1. “Cái kim trong bọc lâu ngày cũng lòi ra”
2. “Đánh chết cái nết không chừa”
3. “Cáo chết cũng không ra khỏi da” – ngạn ngữ Pháp
29. Love makes the world go round. 愛使世界運轉。
Anh: “Tình yêu làm thế giới quay”
Hoa: ”Tình yêu làm chuyển vận thế giới”
Việt: Chưa nghĩ ra.
30. Beauty is in the eye of the beholder. 情人眼裡出西施。
Anh: “Đẹp là trong mắt của người ngắm”
Hoa: ”Trong mắt người tình xuất Tây Thi”
Việt: “Lỗ mũi em có lông… “ (ca dao) đây
31. A friend is easier lost than found. 得朋友难,失朋友易。
Anh: “Bạn dễ mất hơn tìm thấy”
Hoa: ”Có bạn khó, mất bạn dễ”
Việt: Không đúng lắm
1. “Bạn cũ bạn tốt, rượu cũ rượu ngon”
2. “Ăn một mình đau tức, làm một mình cực thân”
3. “Khó giúp nhau mới thảo” (Ca dao)
4. “Đắc ý vong hình” Bạn tâm giao không kể gì đến hình thức bề ngoài
5. “Đổi thù ra bạn” (thành ngữ)
Anh tương tự: A friend to everybody is a friend to nobody. Câu này cũng hay cực này. Bạn của tất cả sẽ không là bạn của ai cả.
32. A friend is never known till a man has need. 需要之时方知友。
Anh: “Bạn thực chỉ nhận ra được trong hoạn nạn (lúc cần)”
Hoa: ”Lúc cần mới nhận ra bạn”
Việt: “Thức lâu mới biết đêm dài, ở lâu mới biết con người có nhân”
33. A friend without faults will never be found. 没有十全十美的朋友。
Anh: “Người bạn không có khuyết điểm không khi nào tìm ra”
Hoa: ”Không có bằng hữu thập toàn thập mỹ”
Việt:
1. “Nhân bất thập toàn”
2. “Ngựa hay có tật”
Giải thích: “十全十美” (thập toàn thập mỹ / mười phân vẹn mười) là thành ngữ chỉ sự hoàn thiện (của một con người, sự việc)
Pháp: il n”est si bon cheval qui ne bronche (Không có ngựa tốt tới mức không bước hụt)
34. “After you” is good manners. “您先请”是礼貌。
Anh: “«Tuỳ ông» là một cử chỉ đẹp”
Hoa: ”«Mời ngài trước» là lễ phép”
Việt:
1. “Kính trên nhường dưới” (thành ngữ)
2. “Ăn trông nồi, ngồi trông hướng”
3. “Một câu nhịn chín câu lành”
4. “Tiên học lễ, hậu học văn”
Giải thích: “Kính trên nhường dưới” là thành ngữ chỉ một thái độ biết mình biết người.
35. A good beginning is half done.良好的开端是成功的一半。
Anh: “Khởi đầu tốt là làm xong nửa phần việc”
Hoa: ”Khởi đầu tốt đẹp là một nửa thành công”
36. A good beginning makes a good ending. 善始者善终。
Anh: “Khởi đầu tốt sẽ cho kết thúc tốt”
Hoa: ”Khởi đầu thuận lợi kết thúc thuận lợi”
Việt:
1. “Vạn sự khởi đầu nan”
2. “Đầu xuôi đuôi lọt”
Tương tự: A bad beginning makes a bad ending. 不善始者不善终。
37. A good book is a good friend. 好书如挚友。
Anh: “Sách là một người bạn tốt”
Hoa: ”Sách tốt như bạn hiền”
38. A good book is the best of friends, the same today and forever. 一本好书,相伴一生。
Anh: “Sách là một người bạn tốt, hôm nay và mãi mãi”
Hoa: ”Một quyển sách tốt, bầu bạn một đời”
Việt: “Rừng nhu (Nho) biển thánh khôn dò, Nhỏ mà không học, lớn mò sao ra
Sẵn sàng áo mẹ cơm cha, Có văn có sách mới ra con người” – “Sách thánh hiền”
39. A good conscience is a soft pillow. 不做亏心事,不怕鬼叫门。
Anh: “Tâm trong sạch là một cái gối êm”
Hoa: ”Không làm việc thẹn lòng, không sợ quỷ gọi cửa”
Việt:
1. “Gối cao đầu mà ngủ” (thành ngữ)
2. “Giấy rách phải giữ lấy lề”
3. “Đói cho sạch, rách cho thơm”
Anh tương tự: A good conscience is a constant feast (Lòng thanh thản là vui như tết (lễ hội))
40. A good fame is better than a good face. 美名胜过美貌。
Anh: “Là người phụ nữ đẹp hơn là khuôn mặt đẹp”
Hoa: ”Thắng cảnh đẹp hơn diện mạo đẹp”
Việt:
1. “Cái nết đánh chết cái đẹp”
2. “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”
41. A good husband makes a good wife. 夫善则妻贤。
Anh: “Người chồng tốt làm người vợ tốt”
Hoa: ”Chồng thiện tất vợ hiền” (phu thiện tắc thê hiền)
Việt:
1. «Giỏ nhà ai quai nhà nấy» câu này không đúng lắm vì ý đây là giữa cha mẹ và con cái
2. «Thượng bất chính, hạ tắc loạn» Hán Việt nhé. Câu này cũng không đúng lắm, vì ai mà biết đâu là thượng
3. “Chồng nào vợ nấy” Câu này đúng nhất
CHỒNG NÀO VỢ NẤY
Có cặp vợ chồng đẹp duyên đều có tính ăn vụng. Một hôm, người vợ đi làm ở ngoài ruộng về, thấy trên bếp có nồi xôi đậu vừa chín tới. Đang đói lòng, chị ta liền bốc ngay một nắm ăn. Sợ chồng bắt gặp, chị ta mới đứng vào xó cửa mà nhai. Nào ngờ, chưa ăn hết thì chồng về tới.
Anh chồng cũng đang lúc đói bụng lại gặp ngay nồi xôi, muốn ăn mà sợ vợ biết. Thế rồi cũng lấm lét bốc ngay một nắm đem vào xó cửa để ăn. Ai dè vừa đẩy cánh cửa ra thì bắt gặp ngay vợ. Anh ta nhanh trí, dấu cơn hốt hoảng, kêu lên :
– Tưởng bu nó ăn hết rồi, nên đem thêm vào cho một nắm
42. A good medicine tastes bitter. 良药苦口。
Anh: “Thuốc tốt có vị đắng”
Hoa: ”Thuốc lành đắng miệng” (Lương dược khổ khẩu)
Việt: “Thuốc đắng dã tật, Sự thật mất lòng”
43. A good wife health is a man”s best wealth. 妻贤身体好是男人最大的财富。
Anh: “Sức khoẻ của vợ là của cải quý giá nhất của người đàn ông”
Hoa: ”Sức khoẻ của vợ hiền tốt là của cải lớn nhất của người đàn ông” (thê hiền thân thể hảo thị nam nhân tối đại đích tài phú)
Việt: Không được câu nào về Sức khoẻ Vợ
1. “Chẳng ốm, chẳng đau làm giàu mấy chốc”
2. “Giàu vì bạn sang vì vợ”
3. “Nhà khó cậy vợ hiền, Nước loạn nhờ tướng giỏi.” (Ca dao)
Bình: Nhọ bỏ mấy ngày đi tìm mà chẳng được câu nào về sức khoẻ của bà vợ. Người Á Đông chắc chỉ thích Vợ Hiền thôi. Vợ khoẻ lại lo nó cáu nó đuổi vòng quanh đống rơm, oánh các bác nhỉ.
Gái phải hơi trai như thài lài gặp ..ứt chó, Trai phải hơi vợ như cò bợ phải trời mưa.
44. A great talker is a great liar. 说大话者多谎言。
Anh: “Kẻ nói nhiều là kẻ nói dối nhiều”
Hoa: ”Kẻ nói đại ngôn hay dối trá” (thuyết đại thoại giả đa hoang ngôn)
Việt: Không tìm được câu nào vừa ý
1. “Một lời nói, một gói tội”
2. “Miệng đọc ca, tay đan lỗi” (Ý nói nói một đường, làm một nẻo)
3. ”Ăn bớt bát, nói bớt nhời”
4. “Nói ba voi không được bát nước xáo”
5. “Đa ngôn đa quá”
6. “Miệng thơn thớt, dạ ớt ngâm”
45. A hedge between keeps friendship green. 君子之交淡如水。
Anh: “Hàng rào giữ cho tình bạn xanh tươi”
Hoa: ”Người khôn giao du nhạt như nước” (quân tử chi giao đạm như thủy)
Việt: “Yêu nhau rào giậu cho kín”
Ý nói mọi quan hệ dù thân đến đâu cũng cần có giới hạn thì mới lâu bền được.
46. A joke never gains an enemy but loses a friend. 戏谑不能化敌为友,只能使人失去朋友。
Anh: “Đùa cợt không thắng được kẻ thù, mà còn làm mất bạn”
Hoa: ”Đùa cợt không thể hoá địch thành bạn, chỉ có thể làm người ta mất bạn” (hí hước bất năng hóa địch vi hữu, chích năng sử nhân thất khứ bằng hữu)
Việt: Không tìm được câu gần nghĩa
“Lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”
47. A leopard cannot change its spots. 积习难改。
Phần tiếng Anh giống câu 28
Anh: “Con báo không thay đổi được các vết đốm của mình”
Hoa: ”Tập tính thói quen khó thay đổi” (tích tập nan cải)
Việt:
1. “Đánh chết cái nết không chừa”
2. “Cà cuống chết đến đít còn cay”
3. “Cáo chết cũng không ra khỏi da” – ngạn ngữ Pháp
48. A liar is not believed when he speaks the truth. 说谎者即使讲真话也没人相信。
Anh: “Khi kẻ dối trá nói thật thì vẫn không ai tin”
Hoa: ”Kẻ dối trá dù có nói thật cũng không ai tin” (thuyết hoang giả tức sử giảng chân thoại dã một nhân tương tín)
Việt: “Một lần bất tín, vạn sự bất tin”
Người ta có thể quyến rũ người đàn bà bằng sự dối trá, nhưng người ta chỉ có thể chinh phục được họ với tấm lòng thành thật [Krassovsky]
49. A light heart lives long. 静以修身。
Anh: “Thư thái sống lâu”
Hoa: ”Tâm tĩnh tốt cho sức khoẻ” (tĩnh dĩ tu thân)
Việt:
1. “Ăn được ngủ được là tiên”
2. “Ăn ngay ở thật, mọi tật mọi lành”
3. “Vô lo vô nghĩ”
4. “Nhịn đói nằm co hơn ăn no vác nặng”
5. “Ăn cơm với cáy thì ngáy o o, ăn cơm với thịt bò thì lo ngay ngáy”
50. A little body often harbors a great soul. 浓缩的都是精品。
Anh: “Tầm vóc nhỏ thường ẩn chứa tâm hồn vĩ đại”
Hoa: ”Cô lọc luôn là tinh chất” (nùng súc đích đô thị tinh phẩm)
Việt:
1. “Bé hạt tiêu”
2. “Bé nhưng cái gié nó to”.
3. “Con người vĩ đại không phải tầm vóc” (Câu tâm đắc của một một người bạn)
51. A man becomes learned by asking questions. 不耻下问才能有学问。
Anh: “Người ta học được thông qua việc thắc mắc”.
Hoa: ”Không ngại hỏi, mới có thể có học vấn” (bất sỉ hạ vấn tài năng hữu học vấn)
Việt: Tìm được đến cả chục câu mà câu nào cũng mất ý là cần nhún mình học hỏi
1. “Có học có hơn”
2. “Có học có biết”
3. “Ăn vóc học hay”
4. “Dao có mài có sắc, người có học mới khôn”
5. “Có đi mới đến, có học mới hay”
6. “Có công mài sắt có ngày nên kim”
52. A man can do no more than he can. 凡事都应量力而行。
Anh: “Người ta không thể làm quá khả năng của mình”.
Hoa: ”Gặp việc lượng sức mà làm” (phàm sự đô ứng lượng lực nhi hành)
Việt:
1. “Lực bất tòng tâm”
2. “Liệu cơm gắp mắm”
53. A man cannot spin and reel at the same time. 一心不能二用。
Anh: “Người ta không thể vừa xe sợi vừa quay tơ”.
Hoa: ”Một tâm trí không thể cùng lúc dùng vào hai việc” (nhất tâm bất năng nhị dụng)
Việt: Không ưng lắm nhưng cứ post
“Xôi hỏng bỏng không” (thành ngữ)
54. A man is known by his friends. 什么人交什么朋友。
Anh: “Có thể biết một con người qua bạn bè”.
Hoa: ”Giao du thế nào, bạn thế ấy” (thập ma nhân giao, thập ma bằng hữu)
Việt: “Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã”
55. A man of words and not of deeds is like a garden full of weeds. 光说空话不做事,犹如花园光长刺。
Anh: “Người chỉ nói mà không làm như vườn toàn cỏ dại”.
Hoa: ”Chỉ nói những lời trống rỗng mà không chịu làm, cũng như vườn toàn cỏ dại (gai)” (quang thuyết không thoại bất tố sự, do như hoa viên quang trường thứ)
Việt:
1. “Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa”
2. “Ăn như thuyền chở mã, làm như ả chơi giăng (trăng)”
Bàn: Trong câu tiếng Hoa có hai chữ “Quang”, chữ đầu có nghĩa là “chỉ”, chữ thứ hai có nghĩa là “toàn”, “ở đâu cũng toàn là”. Không biết Nhọ có hiểu sai không ?
56. A man without money is no man at all. 一分钱难倒英雄汉。
Anh: “Liền ông mà không có tiền thì chẳng còn ra cái thớ đàn ông”.
Hoa: ”Một đồng tiền khó tạo ra hảo hán” (nhất phân tiền nan đảo anh hùng hán)
Việt:
1. “Trai tài gái sắc”
2. “Mạnh về gạo, bạo về tiền”
3. “Có tiền khôn như mài mại. Không tiền dại như đòng đong”
4. “Tiền ngắn mặt dài”
57. A merry heart goes all the way. 心旷神怡,事事顺利。
Anh: “Với tấm lòng đôn hậu đi đâu cũng được”.
Hoa: ”Tâm khoáng đãng, tinh thần vui vẻ, mọi sự thuận lợi” (tâm khoáng thần di ,sự sự thuận lợi)
Việt:
1. “Xởi lởi trời cho”
2. “Có nhân nhân mọc, không nhân nhân trầm”
3. “Của thế gian đãi người ngoan thiên hạ”
58. A miss is as good as a mile. 失之毫厘,差之千里。
Anh: “Thoát khỏi nguy hiểm trong đường tơ kẽ tóc; đã trượt thì cách một ly hay một dặm cũng vẫn là trượt”.
Hoa: ”Mất một li, sai thiên lý” (thất chi hào li, sai chi thiên lí)
Việt:
1. “Ngàn cân treo sợi tóc”
2. “Sai một ly đi một dặm”
Thắc mắc: Alex tỷ có dòm hộ xem dịch sai đúng thế nào ? Thấy ngờ quá. Sao nghĩa của câu tiếng Anh có vẻ khác xa câu tiếng Hoa. Vương huynh thì hình như do họ Vi nặng lời đi hẳn ruài.
59. A mother”s love never changes. 母爱永恒。
Anh: “Tình yêu của người mẹ không bao giờ thay đổi”.
Hoa: ”Tình mẹ vĩnh hằng” (mẫu ái vĩnh hằng)
Việt: “Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
60. An apple a day keeps the doctor away. 一天一苹果,不用请医生。
Anh: “Mỗi ngày một quả táo làm thầy thuốc bỏ đi”
Hoa: ”Mỗi ngày một quả táo, không thỉnh được thầy” (nhất thiên nhất bình quả,bất dụng thỉnh y sanh)
Việt: “Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”
61. A little knowledge is a dangerous thing. 一知半解,自欺欺人。
Anh: “Kém tri thức là một mối nguy”
Hoa: ”Biết nửa vời, tự dối thân” (nhất tri bán giải ,tự khi khi nhân)
Việt:
1. “Làm đầy tớ thằng khôn còn hơn làm thầy thằng dại”
2. “Nhiệt tình cộng với ngu dốt sẽ thành phá hoại”
62. A little pot is soon hot. 狗肚子盛不得四两油。
Anh: “Nồi nhỏ nhanh nóng”
Hoa: ”Bụng chó không chứa nổi 4 lá mỡ” (cẩu đỗ tử thịnh bất đắc tứ lưỡng du)
Việt: Tuyệt nhiên không tìm ra
Hoa tương tự:
1. “壶小易热,量小易怒” (Ấm nhỏ dễ nóng, lượng hẹp khó tha)
2. “敌人逃窜时,人人都成了勇士” (Khi địch chạy trốn, ai ai cũng thành dũng sĩ) Câu này có vẻ không sát lắm.
63. All are brave when the enemy flies. 敌人逃窜时,人人都成了勇士。
Anh: “Tất cả đều dũng cảm khi giặc tiến công”
Hoa: ”Khi giặc bỏ chạy, ai cũng thành dũng sĩ” (địch nhân đào thoán thì ,nhân nhân đô thành liễu dũng sĩ)
Hoa tương tự: “敌人逃跑时,个个都勇敢”
Việt: Với nghĩa tích cực
1. “Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh”
2. “Cờ đến tay ai người ấy phất”
Ngẫm nghĩ: Câu này không hiểu là ý tốt hay ý xấu. Khi giặc bỏ chạy mới thành được dũng sĩ thì rõ là “Giậu đổ bìm leo” hoặc “Tát nước theo mưa” hoặc “Mượn gió bẻ măng” rồi còn gì ? Nghĩa của chữ “fly” thì nếu là “fly on” thì là “tấn công”, nếu là “fly off” thì là “chuồn”. Không biết có bác nào phản biện hộ Nhọ cái không nhỉ.
64. All good things come to an end. 天下没有不散的筵席。
Anh: “Mọi điều tốt rồi sẽ kết thúc”
Hoa: ”Trên đời không có tiệc không tàn” (thiên hạ một hữu bất tán đích diên tịch)
Việt: Mọi cuộc vui rồi cũng sẽ đến lúc kết thúc
65. All rivers run into sea. 海纳百川。
Anh: “Mọi dòng sông đều chảy về biển”
Hoa: ”Biển dung nạp cả trăm dòng sông” (hải nạp bách xuyên)
Việt:
1. “Sông chảy về nguồn”
2. “Cáo chết ngoảnh đầu về núi”
3. “Mèo nào rồi cũng bắt được chuột”
4. “Nước chảy chỗ trũng” Một bạn bên Box tiếng Anh cho Nhọ câu này
Ngẫm nghĩ: Câu này không hiểu là ý là thế nào. Câu tiếng Anh thì có vẻ vừa có nghĩa giống câu “All roads lead to Rome” có nghĩa là dù làm gì thì cũng sẽ đi đến cùng một đích, vừa có nghĩa hướng về nguồn cội. Câu tiếng Tàu lại có vẻ có ý khác nói về sự bao dung, nói về sức mạnh của cộng đồng… như kiểu “một cây làm chẳng nên non…”
66. All roads lead to Rome. 条条大路通罗马。
Anh: “Mọi con đường đều dẫn đến Rome”
Hoa: ”Đường đường thông La mã” (điều điều đại lộ thông la mã)
Việt:
1. “Trăng đến rằm trăng tròn”
2. “Khắc đi khắc đến”
Ngẫm nghĩ: Không biết có giống hệt câu 65. All rivers run into sea không ?
67. All that ends well is well. 结果好,就一切都好。
Anh: “Mọi việc tốt xấu là ở phần kết”
Hoa: ”Kết quả tốt là toàn bộ đều tốt” (kết quả hảo,tựu nhất thiết đô hảo)
Việt:
1. “Bảy mươi chưa đui què, chớ khoe rằng lành”
2. “Cờ bạc ăn nhau về cuối”
68. All that glitters is not gold. 闪光的不一定都是金子。
Anh: “Không phải mọi hạt lấp lánh đều là vàng”
Hoa: ”Vật lấp lánh không nhất thiết đều là hạt vàng” (thiểm quang đích bất nhất định đô thị kim tử)
Việt: Chưa ưng các câu Việt lắm, nhưng hôm nay tự dưng đần không nhớ ra được câu gì hay
1. “Cá vàng bụng bọ”
2. “Tốt mã dẻ cùi”
3. “Lửa thử vàng”
69. All things are difficult before they are easy. 凡事总是由难而易。
Anh: “Mọi điều đều là khó trước khi trở thành dễ”
Hoa: ”Mọi sự luôn từ khó mà đến dễ” (phàm sự tổng thị do nan nhi dịch)
Việt: “Có dại mới lên khôn”
70. All work and no play makes Jack a dull boy. 只会用功不玩耍,聪明孩子也变傻。
Anh: “Làm suốt mà không chơi thì đến Jack cũng thành thằng đần”
Hoa: ”Chỉ biết làm không chơi đùa, trẻ thông minh cũng trở thành ngu dốt” (chỉ hội dụng công bất ngoạn sái ,thông minh hài tử dã biến sọa)
Việt: Hôm nay chưa trêu chọc được ai nên mình vốn sáng dạ mà thành u tối, không nghĩ ra được câu Việt. Hay chỉ có bọn tư bản giãy chết nó mới chơi nhiều, còn cung cách làm việc của ta là “mỗi người làm việc bằng hai” nhỉ. Chắc vụ này bạn Dương lại nói đúng văn hoá phương Đông khác văn hoá Tây. Cung cách làm ăn cũng vậy.
71. A new broom sweeps clean. 新官上任三把火。
Anh: “Chổi mới quét sạch”
Hoa: ”Quan mới trong công việc như ba bó đuốc” (tân quan thượng nhâm tam bả hỏa)
Việt: Thợ mới thì hăng, thợ già biết việc
Tiếp câu tiếng Anh: “but an old broom knows every corners” (nhưng chỗi cũ lại biết mọi ngóc ngách)
72. An eye for an eye and a tooth for a tooth. 以眼还眼,以牙还牙。
Anh: “Mắt chống mắt và răng chống răng”
Hoa: ”Mắt gằm mắt, sừng chọi sừng” (dĩ nhãn hoàn nhãn ,dĩ nha hoàn nha)
Việt: Ăn miếng trả miếng
73. An hour in the morning is worth two in the evening. 一日之计在于晨。
Anh: “Một giờ buổi sáng hơn 2 giờ buổi tối”
Hoa: ”Tính kế trong ngày vào sáng sớm” (nhất nhật chi kế tại vu thần)
Việt: Sáng minh mẫn hơn chiều
74. An old dog cannot learn new tricks. 老狗学不出新把戏。
Anh: “Chó già không học được trò mới”
Hoa: giống hệt tiếng Anh (lão cẩu học bất xuất tân bả hí)
Việt:
1. Bé không vin, cả gẫy cành
2. Mắt mờ chân chậm
75. An ounce of luck is better than a pound of wisdom. 聪明才智,不如运气。
Anh: “Một au-xơ may mắn còn hơn một pao (gấp au-xơ 16 lần) khôn ngoan”
Hoa: ”Thông minh tài trí chẳng bằng vận may” (thông minh tài trí ,bất như vận khí )
Việt:
1. “May hơn khôn”
2. “Thánh nhân đãi kẻ khù khờ”
76. An ounce of prevention is worth a pound of cure. 预防为主,治疗为辅。
Anh: “Một au-xơ phòng bệnh đáng giá hơn một pao (gấp au-xơ 16 lần) chữa bệnh”
Hoa: ”Phòng bệnh là chính, chữa bệnh là phụ” (dự phòng vi chủ ,trị liệu vi phụ)
Việt: “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”
77. A rolling stone gathers no moss. 滚石不生苔,转业不聚财。
Anh: “Đá lăn nhiều thì rêu chẳng bám được”
Hoa: ”Đá lăn không sinh rêu, nghề chuyển không thành tài” (cổn thạch bất sanh đài ,chuyển nghiệp bất tụ tài)
Việt với tiếng Anh:
“Gái có chồng như gông đeo cổ
Trai có vợ như rợ buộc chân”
Giải nghĩa câu tiếng Anh:
người chẳng có ràng buộc trách nhiệm, quan hệ gia đình và chẳng có của cải gì cả; đá lăn nhiều thì rêu chẳng bám được.
Hai câu này tiếng Anh và tiếng Hoa lại có ý khác nhau. Tiếng Hoa lại có ý “Nhất nghệ tinh nhất thân vinh” hoặc “Một nghề cho chín, hơn chín mười nghề”
78. As a man sows, so he shall reap. 种瓜得瓜,种豆得豆。
Anh: “Người ta gieo gì, thì sẽ gặt nấy”
Hoa: ”Trồng dưa được dưa, trồng đậu được đậu” (chủng qua đắc qua ,chủng đậu đắc đậu)
Việt:
1. “Gieo gì gặt nấy”
2. “Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”
3. “Ác giả, ác báo”. Câu này Cua Tiên sinh thể nào cũng nhảy dựng lên nói恶者恶报 mới là “Ác giả, ác báo”. Nhưng mà câu “Gieo …” có ý nghĩa sâu xa là cư xử trên đời thế nào thì sẽ nhận được hậu quả như vậy, nên các câu này hoàn toàn mang cùng một nghĩa sâu xa. Mới lại đây là bản dịch trong từ điển nhá. Thế mới thấy từ điển người ta cũng làm theo cách Nhọ đang làm, mà sao Cua Tiên sinh cứ không nghe ra nhỉ.
79. A single flower does not make a spring. 一花独放不是春,百花齐放春满园。
Anh: “Một bông hoa không làm nên mùa xuân”
Hoa: ”Một hoa chẳng phải mùa xuân, trăm hoa đua nở xuân tràn cung viên” (nhất hoa độc phóng bất thị xuân ,bách hoa tề phóng xuân mãn viên)
Việt: “Một cây làm chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
80. A snow year, a rich year. 瑞雪兆丰年。
Anh: “Năm tuyết, năm giàu”
Hoa: ”Nhiều tuyết điềm no đủ” (thụy tuyết triệu phong niên)
Việt: Mình làm gì có tuyết nhỉ. Các bác có ai nghĩ ra được câu tiếng Việt nào tương tự không ?
81. A sound mind in a sound body. 健全的精神寓于健康的身体。
Anh: “Một trí óc sảng khoái trong một cơ thể tráng kiện”
Hoa: ”Tinh thần được kiện toàn ở trong cơ thể tráng kiện ” (kiện toàn đích tinh thần ngụ vu kiện khang đích thân thể)
Việt:
1. “Không ốm không đau làm giàu mấy chốc”
2. “Ăn được ngủ được là tiên, không ăn không ngủ mất tiền thêm lo”
82. A still tongue makes a wise head. 寡言者智。
Anh: “Một cái lưỡi yên lặng làm ra một cái đầu khôn ngoan”
Hoa: ”Ít lời là trí tuệ” (quả ngôn giả trí)
Việt:
1. “Im lặng là vàng”
2. “Nói dài nói dai chẳng qua nói dại”
3. “Nói ít làm nhiều”
Câu này của người Tàu súc tích quá nhỉ.
83. A stitch in time saves nine. 小洞不补,大洞吃苦。
Anh: “Một mũi khâu kịp thời đỡ được 9 mũi”
Hoa: ”Rách hẹp không vá, rách rộng khó may” (tiểu đỗng bất bổ ,đại đỗng cật khổ)
Việt:
1. “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”
2. “Bé không vin cả gãy cành”
84. A straight foot is not afraid of a crooked shoe. 身正不怕影子斜。
Anh: “Chân thẳng sợ gì giày vẹo”
Hoa: ”Người chân chính không sợ bóng nghiêng” (Thân chánh bất phạ ảnh tử tà)
Việt: “Cây ngay không sợ chết đứng”
85. A wise head makes a close mouth. 真人不露相,露相非真人。
Anh: “Một cái đầu khôn ngoan làm ra một miệng kín”
Hoa: ”Chân nhân bất lộ tướng,lộ tướng phi chân nhân”
Việt:
1. “Im lặng là khôn ngoan (là vàng)”
2. “Sông sâu sào cắm khôn dò, Người khôn ít nói, khó đo tấc lòng”
86. A word spoken is past recalling. 一言既出,驷马难追。
Anh: “Một lời nói ra không rút lại được”
Hoa: ”Một lời nói ra, xe bốn ngựa khó bắt” (Nhất ngôn kí xuất, tứ mã nan truy)
Việt:
1. “Lời nói không mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”
2. “Bút sa, gà chết”
3. “Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”
4. “Một lời nói ra là một nén bạc, mà một lời không nói ra một nén vàng”
Nhọ xạo tý:
“Nhất ngôn kí xuất, tứ mã nan truy” có người dịch là: ”Một lời nói ra, ngựa chết khó đuổi”. Ý là ngựa có chạy đứt hơi cũng không đuổi kịp. Vì “tứ” khác quái gì chữ “tử”. Nghĩa thì cực hợp luôn. Hay mình đổi lại version hiện đại thế nhỉ.
87. A year”s plan starts with spring. 一年之计在于春。
Anh: “Kế hoạch năm bắt đầu từ mùa xuân”
Hoa: ”Nhất niên chi kế tại vu xuân”
Việt:
1. “Bán quạt mùa đông mua bông mùa hè”
2. “Một người lo bằng kho người làm”
3.”Ba lo bảy liệu”
4. “Chẳng lo trước ắt luỵ sau”
5. “Làm người phải biết đắn đo, phải cân nặng nhẹ, phải dò nông sâu”
6. “Làm người ăn tối lo mai
Câu này ý nói là làm gì cũng phải có dự liệu, tính toán kỹ từ trước. Tìm mãi không tìm được câu Việt tương đương. Dùng tạm các câu trên. Ai có câu nào sát hơn, đề nghị giúp Nhọ nhỉ.
À câu sau này cũng có ý này
“Mất bò mới lo làm chuồng” răn người ta làm ăn phải lo dự liệu trước.
88. A young idler, an old beggar. 少壮不努力,老大徒伤悲。
Anh: “Trẻ lười biếng, già khốn cùng”
Hoa: ”Thiểu tráng bất nỗ lực ,lão đại đồ thương bi”
Việt: “Giàu đâu đến kẻ ngủ trưa. Sang đâu đến kẻ say sưa tối ngày”
89. Bad news has wings. 好事不出门,坏事传千里。
Anh: “Tin xấu có cánh”
Hoa: ”Chuyện tốt không ra khỏi cửa, chuyện xấu truyền xa vạn dặm” (Hảo sự bất xuất môn ,phôi sự truyền thiên lí 。)
Việt:
1. “Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn xa”
2. “Trong nhà chưa tỏ ngoài ngõ đã tường”
90. Barking dogs seldom bite. 吠犬不咬人。
Anh: “Chó hay sủa thường ít cắn”
Hoa: ”Chó sủa không cắn người” (phệ khuyển bất giảo nhân。)
Việt:
1. “Chó sủa chó không cắn”
2. “Thùng rỗng kêu to”
3. “Nói thánh nói tướng”
4. “Khéo miệng mà chả khéo tay, Đẽo cày ra cuốc còn hay nỏ mồm”
5. “Anh hùng rơm”
6. “Gan thỏ đế”
(chê người nói phét, nhưng hễ đụng chuyện thì nhát như cáy )
Chó sủa không cắn
Bé Minh theo bố đi dạo chơi dưới hàng cây râm mát. Bỗng nhiên một con chó đen leo tới sủa ầm ĩ. Minh sợ quá cố nấp sau lưng bố. Bố quay lại động viên.
– Đừng sợ con ạ! Thành ngữ có câu: “Chó sủa không cắn”. Con có biết không?
Bé Minh vẫn tỏ vẻ e ngại nói:
– Con biết rồi bố ạ. Nhưng con sợ con chó này không biết câu thành ngữ đó
91. Beauty lies in the love”s eyes. 情人眼里出西施。
Anh: “Đẹp là ở trong mắt người tình”
Hoa: ”Trong mắt người tình xuất Tây Thi” (Tình nhân nhãn lí xuất Tây Thi。)
Việt:
1. “Chồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm”
2. Tai nghe lệnh cấm hoa tai, Em đeo hoa lý, hoa lài cũng xinh
Anh tương tự:
Beauty is in the eye of the beholder. 情人眼裡出西施
92. Be swift to hear, slow to speak. 听宜敏捷,言宜缓行。
Anh: “Mau lẹ khi nghe, từ tốn khi nói”
Hoa: ”Tỉnh táo khi nghe, từ từ khi nói” (thính nghi mẫn tiệp,ngôn nghi hoãn hành 。)
Việt:
1. “Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe”
2. “Lời nói không mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”
3. “Nhanh nhảu đoảng, thật thà hư”
Không sát lắm
93. Better late than never. 不怕慢,单怕站。
Anh: “Muộn còn hơn không”
Hoa: ”Không sợ chậm, chỉ sợ dừng” (bất phạ mạn,đan phạ trạm 。)
Việt: “Méo mó, có hơn không”
94. Better to ask the way than go astray. 问路总比迷路好。
Anh: “Thà hỏi đường còn hơn lạc đường”
Hoa: ”Hỏi đường còn hơn bị lạc” (vấn lộ tổng bỉ mê lộ hảo 。)
Việt: “Bán lỗ còn hơn xách rổ không về”
95. Between friends all is common. 朋友之间不分彼此。
Anh: “Giữa bạn bè mọi thứ đều là chung”
Hoa: ”Giữa bằng hữu không có phân biệt” (bằng hữu chi gian bất phân bỉ thử 。)
Việt:
1. “Bạn con chí cắn đôi”
2. “Chia ngọt sẻ bùi”
96. Birds of a feather flock together. 物以类聚,人以群分。
Anh: “Cùng chim lông vũ quần tụ với nhau”
Hoa: ”Vật tụ theo loài, người phân theo nhóm” (vật dĩ loại tụ,nhân dĩ quần phân 。)
Việt:
1. “Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã”
2. “Buôn có bạn bán có phường”
Ai giỏi tiếng Hoa, khá tiếng Anh xem lại lời dịch hộ Nhọ. Câu này có thể Nhọ hiểu theo 2 nghĩa: (1) Cùng dòng giống thì tụ lại với nhau, (2) Tính bầy đàn của loài vật cũng như con người.
Không biết nghĩa nào là đúng.
97. Blood is thicker than water. 血浓于水。
Anh: “Máu đậm hơn nước”
Hoa: ”Máu đặc hơn nước” (huyết nùng vu thủy 。)
Việt: “Giọt máu đào hơn ao nước lã”
Tiếng Đức nữa nì: “Blut ist dicker als Wasser”
98. Blood will have blood. 血债血偿。
Anh: “Máu sẽ đòi máu”
Hoa: ”Nợ máu đền máu” (huyết trái huyết thường。)
Việt:
1. “Nợ máu phải trả bằng máu”
2. “Oan oan tương báo”
3. “Kẻ gieo gió sẽ gặp bão”
#: Phong Trần
Bài viết khác cùng mục: