1. Kế toán vé máy bay bán không đúng giá; Mình đọc thì có bài viết là: vé máy bay không phải hàng hóa mà chỉ là cung cấp dịch vụ do vậy không có nhập kho, xuất kho. Vậy cho mình hỏi khi có những lúc, lấy vé máy bay vào, nhưng không xuất ra mà chỉ để tồn thì hạch toán kiểu gì nhỉ? Bên mình áp dụng thông tư 133; Thuế khác của hóa đơn đầu vào vé máy bay thì hạch toán như nào hả các bạn?
2. Kế toán công ty vận tải: yêu cầu của chi phí hợp lý, hợp lệ cho phần doanh thu tương ứng bao gồm:
– 1541: nguyên liệu: xăng, dầu, khấu hao xe
– 1542: lương của người lái xe
– 1543: vé cước đường bộ tại các trạm thu phí
Chứng từ đi kèm là lệnh điều động xe, hợp đồng thuê xe; Mỗi xe có tiêu hao nguyên vật liệu, phải không ạ? Mình đang hiểu như thế, vậy các bạn cho mình hỏi mình hiểu như thế có đúng k ạ? Mong các bạn tư vấn ạ.
KẾ TOÁN ĐẠI LÝ BÁN VÉ MÁY BAY.
——-
Đại lý bán vé máy bay là một loại hình cung cấp dịch vụ, không có mua bán hàng hoá nên không thể có nhập xuất tồn kho. Đại lý có thể nhận dịch vụ rồi cấp lại dịch vụ trọn gói, hoặc cung cấp thêm những gói dịch vụ phụ trợ như: Dịch vụ đưa đón, lưu trú, phí và lệ phí, …
Trên lý thuyết thì Đại lý bán vé máy bay được chia ra làm 2 loại là: Đại lý bán đúng giá và Đại lý bán không đúng giá, mỗi loại có mỗi cách hạch toán và khai thuế khác nhau, cụ thể như:
– Đại lý bán vé máy bay đúng giá phải theo dõi số vé bán, cung cấp hoá đơn cho người mua, không kê khai thuế GTGT các hóa đơn đầu vào, đầu ra của tiền vé, xuất hóa đơn GTGT cho các hãng bay và kê khai thuế GTGT đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
– Còn đại lý bán vé máy bay không đúng giá thì phải kê khai, hạch toán đầu vào, đầu ra, hoa hồng được hưởng cũng phải xuất hóa đơn GTGT và hạch toán phần doanh thu hoa hồng này.
Trong thực tế, các đại lý bán vé máy bay, ngoài việc nhận dịch vụ cung cấp vé máy bay (bán đúng giá, cũng có thể bán cao hơn giá mà hãng máy bay quy định), còn cung cấp thêm những gói dịch vụ phụ trợ khác. Để thuận tiện trong khâu kế toán, “tiện hạ” đề xuất hạch toán như sau:
1/ Khi khách hàng Alô đặt vé, đặt dịch vụ phụ trợ khác, nhân viên đại lý đăng nhập vào hệ thống của hãng bay để xác nhận vé cho khách, liên hệ với các nhà cung cấp khác để đặt dịch vụ khác (nếu có). Khi có vé và các khoản dịch vụ kèm theo thì bốc điện thoại, Alô báo lại cho khách biết thông tin hãng bay, chuyến bay, ngày giờ bay …, nếu khách OK đặt trước tiền vé và dịch vụ khác thì: Nợ 1111, 1121 / Có 131.
– Khi đại ký xuất hoá đơn cho khách mua thì ghi nhận doanh thu theo giá bán: Nợ 111, 112, 131 / Có 511, Có 3331
– Bút toán đồng thời ghi nhận giá vốn: Nợ 632 / Có 154
2/ Vì một lý do gì đó, khách hàng không thèm đi nửa, trả lại vé thì:
Nợ 521, Nợ 3331
Có 711 (phí hoàn vé), Có 111, 112, 131…
– Bút toán đồng thời, ghi giảm giá vốn: Nợ 111, 112, 331…., Nợ 811 (Phần phí hoàn vé bên hãng hàng không được hưởng).
Có 632, Có 3331
3/ Khi đại lý nhận hoá đơn vé máy bay của hãng hàng không, nhận hoá đơn của các DN cung cấp dịch vụ khác, ghi:
Nợ 154 (Theo dõi chi tiết, bao gồm cả các phần lệ phí sân bay và các phí khác), Nợ 1331 / Có 111, 112, 331 (chi tiết từng đối tượng công nợ)
4/ Về công nợ giữa đại lý với các hãng máy bay: Công nợ là việc của 2 bên, để thuận tiện trong việc thanh toán, theo dõi công nợ, định kỳ 2 bên đối chiếu số vé đã xác nhận qua hệ thống của hãng bay và số hoa hồng của đại lý được nhận và được bù trừ công nợ lẫn nhau.
5/ Đại lý xuất hóa đơn để lấy tiền hoa hồng của hãng bay: Nợ 131 (Chi tiết từng hãng bay).
Có 511, Có 3331 (10% thuế GTGT nếu là vé trong nước, vé ngoài nước thì thuế GTGT bằng 0%)./.
KẾ TOÁN VẬN TẢI
——-
Một vài chia sẻ, mong rằng giúp được các bạn “nhà kế”. Dưới đây là những vấn đề cơ bản nhất để tính giá thành dịch vụ vận tải. Phần còn lại, tùy thuộc vào nhận thức, mức độ hiểu biết của mỗi nhà kế về lĩnh vực mà mình đang làm để sao cho, khi lập định mức nhiên liệu phù hợp với thực tế kinh doanh, phù hợp với năng lực vận tải của DN, nhất là phải thuyết phục được tính thực tế của nó với các “Bác nhà thuế”.
1/ Trong lĩnh vực vận tải hành khách hay vận tải hàng hoá thì việc xác định chi phí nhiên liệu rất quan trọng, nó chiếm phần lớn trong giá thành so với doanh thu (khoảng 40% – 45%).
Việc xác định tỷ lệ chi phí nhiên liệu tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: Loại xe, tải trọng, năm SX, nước SX; Cự ly vận chuyển; Khối lượng vận chuyển …
– Khi tiến hành lập định mức Nhiên liệu cho 1 phương tiện vận tải, nhà kế căn cứ vào chính bản thân phương tiện đó (100 Km tiêu hao bao nhiêu lít nhiên liệu), căn cứ vào số chuyến vận chuyển, cự ly vận chuyển (nhớ tính cả đi và về) để có khoảng cách vận chuyển bao nhiêu Km, …
– Từ đây ta tính ra được lượng nhiên liệu mà phương tiện này sử dụng để thực hiện công việc: Số Km xe chạy * (nhân) Định mức * (nhân) Số chuyến.
Lượng nhiên liệu vận chuyển được căn cứ từ hóa đơn đầu ra dã xuất cho khách hàng.
2/ Ngoài chi phí nhiên liệu chính, ta còn nhiên liệu phụ là dầu mỡ, dầu nhớt, dầu thắng … các loại này thường được thay thế định kỳ, cũng có thể là sau một số chuyến cụ thể, tùy thuộc vào từng loại xe mà khối lượng thay thế cũng khác nhau, bao nhiêu thì cần phải có tư vấn của bộ phận kỹ thuật hay lái phụ xe.
3/ Chi phí nhân công: tiền lương, trích BHXH, BHYT, BHTN trên tiền lương của lái xe, phụ xe, tùy thuộc vào mỗi đầu phương tiện, cự ly vận chuyển mà mỗi đầu phương tiện có thể có 1, 2 hoặc 3 người đi kèm (2 lái, 1 phụ, hoặc cả 3 lái xe)
4/ Chi phí SXC:
– Chi phí khấu hao TSCĐ.
– Nếu chi phí ít có thể ghi hết vào giá thành, nếu chi phí nhiểu thì phân bổ theo thời gian sử dụng (ngắn hạn hoặc dài hạn) như: Chi phí Săm lốp; Chi phí dụng cụ, đồ nghề cho xưởng sửa chữa; Chi phí vật tư, phụ tùng thay thế, sửa chữa phương tiện; Chi bảo trì, bảo dưỡng (khăn lau, xà phòng, xăng, hóa chất …); Các khoản phí, lệ phí giao thông, đường bộ, bến bãi, đăng kiểm, bảo hiểm…
——-
KẾ TOÁN UẤT ỨC THẦN CHƯỞNG
Bài viết khác cùng mục: