Đề cương thảo luận môn quản lý hành chính nhà nước trung cấp chính trị – full- link down nhanh.Link tải đề cương thảo luận môn ✅quản lý hành chính nhà nước trung cấp chính trị ở cuối bài.✅ liên hệ thực tiễn vai trò của quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở hiện nay– ✅Link Google driver nhanh và không có quảng cáo. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT Môn: Những vấn đề cơ bản về Quản lý Hành chính Nhà nước (Lần 1)
Câu 1: Tại sao nói QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp. Anh (chị) hãy giải thích và cho ví dụ minh họa?
* Khái niệm Quản lý: là một hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên những đối tượng nhất định để điều chỉnh hành vi của đối tượng quản lý theo những mục tiêu đã định.
* Khái niệm Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước do tất cả các cơ quan nhà nước tiến hành, sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Khái niệm Quản lý hành chính nhà nước: QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước nhằm duy trì tính ổn định và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, đáp ứng các nhu cầu, yêu cầu hợp pháp, chính đáng của công dân, tổ chức.
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành lập theo Hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Nói “QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp” là vì:
Quyền hành pháp là một trong ba quyền trong cơ cấu quyền lực Nhà nước, bên cạnh quyền lập pháp và quyền tư pháp. Quyền hành pháp do các cơ quan hành chính Nhà nước thực thi để đảm bảo hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của mình. Quyền hành pháp bao gồm hai quyền: quyền lập quy và quyền hành chính.
– Quyền lập quy là quyền ban hành những văn bản pháp quy dưới luật, để cụ thể hoá luật pháp do các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội mang tính chiến lược. Ví dụ: Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị định ; Thủ tướng có thẩm quyền ban hành Quyết định ; Bộ trưởng có thẩm quyền ban hành Thông tư ; Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định, chỉ thị.
– Quyền hành chính là quyền tổ chức điều hành quản lý tất cả các mặt, các quan hệ xã hội bằng cách sử dụng quyền lực Nhà nước. Quyền hành chính bao gồm các quyền về tổ chức nhân sự trong cơ quan hành chính, quyền tổ chức thực thi và áp dụng pháp luật trong các mối quan hệ giữa tổ chức với cá nhân, tổ chức với tổ chức và giữa các cá nhân với nhau trong đời sống xã hội.
Mối quan hệ giữa quyền lập quy và quyền hành chính: Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL để cụ thể hóa các quy định pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành. Hoạt động lập quy hành chính tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Do đó, khi các cơ quan nhà nước thông qua hoạt động ban hành văn bản dưới luật và thực thi, áp dụng pháp luật trong hoạt động quản lý hành chính của mình đối với xã hội, đó chính là hoạt động thực thi quyền hành pháp.
Câu 2: Phân tích Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước. Cho ví dụ minh họa.
Trong quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý hành chính là hoạt động có vị trí trung tâm, chủ yếu. Đây là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhất của nhà nước trong quản lý xã hội.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
* Có tổ chức :
-Thiết lập các mối quan hệ giữa người và người,cá nhân và tổ chức ,tổ chức và tổ chức.
-Hệ thống CQHCNN phải gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả.
-Tính thống nhất và được tổ chức chặt chẽ của hoạt động quản lý hành chính nhà nước dựa trên nguyên tắc “hai chiều phụ thuộc”: loại trừ Chính phủ là cơ quan đứng đầu bộ máy hành chính nhà thì mỗi cơ quan khác trong bộ máy này đều lệ thuộc vào hai cơ quan: một cơ quan theo chiều dọc để đảm bảo sự thống nhất của bộ máy; một cơ quan theo chiều ngang để đảm bảo sự chủ động của mỗi cấp quản lý.
* Quan hệ dọc :
– Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới theo hệ thống dọc.
– Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp nhằm thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật.
– Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị, cơ sở trực thuộc.
* Quan hệ ngang :
– Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
– Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp với nhau.
=> Tính thống nhất và tổ chức chặt chẽ của hoạt động quản lý nhà nước ở Việt Nam là cơ sở đảm bảo cho hoạt động của bộ máy nhà nước được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau; đồng thời tích cực phát huy tính chủ động sáng tạo của các địa phương trong quản lý bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là một hệ thống thông suốt từ Trung uơng đến cơ sở, cấp dưới phục tùng cấp trên, thực hiện mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên (đặc điểm này có điểm khác với hệ thống các cơ quan dân cử và hệ thống các cơ quan xét xử).
* Có sự điều chỉnh:
Điều chỉnh là sự sắp xếp thay đổi nhưng phải tạo ra sự phù hợp cân đối giữa chủ thể và đối tượng.
VD: Việc tăng lương tối thiểu hằng năm là theo quy định pháp luật, Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của Hội đồng Tiền lương quốc gia bao gồm Bộ LĐTBXH, VCCI và Tổng LĐLĐVN. Vấn đề là phải tìm được tiếng nói chung của 3 “nhà”, bởi “nhà” nào cũng muốn bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Bài toán ở đây là phải chọn đúng lộ trình. Nâng lương tối thiểu để đẩy nhanh tốc độ nhu cầu sống tối thiểu cho NLĐ, nhưng quan trọng là đảm bảo cho NLĐ tồn tại để sản xuất kinh doanh, trong khi chủ sử dụng lao động cũng có “cơ” để phát triển sản xuất, chăm lo việc làm cho NLĐ.
Tại sao phải điều chỉnh :vì quản lý là quá trình luôn năng động và biến đổi .Vì vậy có những quyết định QLHCNN chỉ phù hợp ở giai đoạn này nhưng không phù hợp ở giai đoạn khác. Như : Điều chỉnh tổ chức bộ máy nhà nước; Điều chỉnh đội ngũ cán bộ công chức (tinh giãn biên chế); Điều chỉnh các quyết định QLHCNN.
* Tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước:
Quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước trước hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý hành chính nhà nước. Bên canh đó, quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà nước, như các biện pháp về tổ chức, về kinh tế, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục cưỡng chế … =>
Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt hoạt động quản lý hành chính với những hoạt động quản lý không mang tính quyền lực nhà nước, nhu quản lý trong nội bộ của các đảng phái chính trị, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp.
Nhà nước có ba quyền năng: lập pháp, hành pháp và tư pháp.Trong đó, quyền năng hành pháp trước hết và chủ yếu thuộc về các cơ quan hành chính nhà nước, tuy nhiên trong rất nhiều hoạt động khác như: việc ổn định tổ chức nội bộ của các cơ quan nhà nước, hoạt động quản lý được tiến hành bởi các bộ…
Trong các trường hợp này quyền năng hành pháp cũng thể hiện rõ nét và nếu xét về bản chất thì tương đồng với hoạt động hành pháp của các cơ quan hành chính nhà nước. Do dó, có thể kết luận chủ thể quản lý hành chính nhà nước là các chủ thể mang quyền lực nhà nước trong lĩnh vực hành pháp, bao gồm: cơ quan hành chính nhà nước và công chức của những cơ quan này; thủ trưởng của các cơ quan nhà nước; các công chức nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền quản lý hành chính đối với một số loại việc nhất định.
Câu 3: Anh (chị) hãy phân tích chủ thể, khách thể Quản lý hành chính nhà nước? Cho ví dụ minh họa.
* Khái niệm QLHCNN: QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nh nước nhằm duy trì tính ổn định và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật đáp ứng các nhu cầu, yêu cầu hợp pháp, chính đáng của công dân, tổ chức trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoạt động QLHCNN luôn có chủ thể và khách thể quản lý hành chính nhà nước.
* Chủ thể QLHCNN bao gồm cơ quan hành chính nhà nước, những người được nhà nước trao quyền, một số tổ chức, cá nhân được nhà nước ủy quyền quản lý HCNN đối với các hoạt động cụ thể do pháp luật quy định.
– Cơ quan HCNN từ Trung ương đến cơ sở được thành lập theo hiến pháp. Cơ quan HCNN bao gồm cơ quan HCNN thẩm quyền chung và cơ quan HCNN thẩm quyền riêng. Cơ quan HCNN có thẩm quyền chung (Chính phủ, UBND các cấp) có thẩm quyền quản lý chung trên cả nước hoặc toàn địa bàn lãnh thổ. Cơ quan HCNN thẩm quyền riêng (Bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND).
Ví dụ: Ủy ban Nhân dân Quận 7, Bộ Tư pháp là Chủ thể QLHCNN. Ủy ban Nhân dân Quận 7 là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung. Bộ Tư pháp là cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương, nhưng có thẩm quyền riêng.
– Những người được Nhà nước trao quyền là cán bộ, công chức được trao quyền để đứng đầu, lãnh đạo các cơ quan HCNN do bầu, bổ nhiệm; công chức được trao quyền chuyên môn để thi hành công vụ.
Ví dụ: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan nhà nước ngang bộ; Chủ tịch UBND các cấp; Cảnh sát giao thông là cá nhân được nhà nước trao quyền. Đó đều là chủ thể QLHCNN.
– Một số tổ chức, cá nhân được nhà nước ủy quyền là tổ chức được nhà nước ủy quyền không phải là cơ quan HCNN. Cá nhân được nhà nước ủy quyền không phải là cán bộ, công chức nhà nước. Tuy nhiên, những người được nhà nước trao quyền và một số tổ chức, cá nhân được nhà nước ủy quyền chỉ là chủ thể khi đang thi hành công vụ.
Ví dụ: Tình nguyện viên an toàn giao thông là cá nhân được nhà nước ủy quyền. Vì vậy, tình nguyện viên an toàn giao thông chủ thể QLHCNN.
* Khách thể QLHCNN là những gì mà chủ thể QLHCNN hướng đến, tác động đến và mong muốn đạt được đó là trật tự QLHCNN trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Khách thể QLHCNN bao gồm trật tự quản lý HCNN và hành vi, hoạt động của con người được quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh. Khách thể QLHCNN được phân thành nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm riêng. Phân loại khách thể để có phương pháp quản lý riêng cho từng loại. Khách thể luôn luôn vận động, có khả năng tự điều chỉnh để thích nghi với hoàn cảnh và môi trường của điều kiện hoạt động. Hiểu được các mặt của khách thể, công tác QLHCNN tạo được sự vững chắc và ổn định xã hội, tạo điều kiện cho khách thể luôn luôn vận động và phát triển.
Ví dụ: Trong quản lý trật tự xây dựng đô thị: việc bảo đảm mĩ quan đô thị là khách thể QLHCNN.
* Chủ thể và khách thể quản lý hành chính nhà nước có moái quan heä với nhau. Moät beân chủ thể phaûi coù quyeàn uy vì quyeàn uy laø cô sôû ñeå khách thể theå phuïc tuøng. Chủ thể làm nảy sinh tác động quản lý, tạo điều kiện vật chất tinh thần và hành lang pháp lý để khách thể trực tiếp sản sinh các giá trị vật chất, tinh thần đáp ứng nhu cầu xã hội. Chủ thể tồn tại vì đối tượng do chủ thể phải quan tâm đáp ứng các yêu cầu hợp pháp, chính đáng của khách thể, nếu không quan tâm đến khách thể thì chủ thể tồn tại và hoạt động không có mục đích. Việc phân biệt giữa chủ thể và khách thể chỉ mang tính tương đối (Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Bất kỳ cơ quan nào, một công chức lãnh đạo nào dù ở vị trí cao nhất cũng vừa là chủ thể, vừa là khách thể).
Câu 4: Phân biệt khiếu nại và tố cáo?
* Giống nhau:
– Đều là những phương thức thực hiện quyền tự do dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề bức xúc trong nhân dân.
– Đều hướng tới việc bảo vệ quyền va lợi ích hợp pháp của cá nhân , tổ chức và đảm bảo pháp luật được thực thi một cách nghiêm minh.
* Khác nhau:
Tiêu chí Khiếu nại Tố cáo
Chủ thể (Người khiếu nại, tố cáo) – Là công dân, cơ quan, tổ chức – Cá nhân
Người bị khiếu nại, tố cáo Cơ quan HCNN, CBCC, người có thẩm quyền. Bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
Đối tượng – Hẹp (bao gồm: các QĐHC, HVHC, QĐ KLCB,CC…..). – Rộng (các hành vi vi phạm pháp luật).
Mục đích -Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trực tiếp của người khiếu nại – Bảo vệ lợi ích cho nhà nước, xã hội và các nhân khác.
Thời hiệu – 90 ngày (đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính).
– 15 ngày (đối với quyết định kỷ luật) Không quy định thời hiệu.
Thẩm quyền giải quyết Cơ quan HCNN, CBCC, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập. Nhiều cơ quan nhà nước khác nhau.
Thời hạn giải quyết – Lần đầu 30 ngày kể từ ngày thụ lý; 45 ngày đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn. (Đối với vụ việc phức tạp thì không quá 45 ngày; 60 ngày đối với vùng sâu, vùng xa).
– Lần 2 không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý, 60 ngày đối với vùng sâu, vùng xa (đ/v vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày, 70 ngày đ/v vùng sâu, vùng xa). – 60 ngày kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày. Có thể gia hạn 1 lần không quá 30 ngày, đ/v vụ việc phức tạp không quá 60 ngày.
Quyền và nghĩa vụ – Có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác.
– Được quyển rút đơn.
– Trực tiếp.
– Không được rút đơn.
Câu 5: Tình huống khiếu nại
Ông Lê Văn A (sinh năm 1960), cư trú tại Thôn 1, xã X, huyện Y, tỉnh Z bị UBND huyện Y thu hồi 2 ha đất nông nghiệp trồng cây lâu năm (Quyết định thu hồi đất do Chủ tịch UBND huyện Y ký). Ông A không đồng ý và làm đơn khiếu nại. Anh (chị) hãy xác định:
1. Ai là người khiếu nại, bị khiếu nại và đối tượng khiếu nại?
2. Người có thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại của Ông A là ai?
3. Trình tự, thủ tục giải quyết (lần đầu) vụ việc nêu trên như thế nào?
BÀI LÀM:
1. Một số khái niệm liên quan:
– Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. (Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011).
– Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. (Khoản 2 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011).
– Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
2. Về câu hỏi Ai là người khiếu nại, bị khiếu nại và đối tượng khiếu nại?
Căn cứ theo các khái niệm nên trên, thì:
– Người khiếu nại: ông Lê Văn A.
– Người bị khiếu nại: Chủ tịch UBND huyện Y.
– Đối tượng bị khiếu nại: Quyết định thu hồi đất.
3. Về câu hỏi Người có thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại của Ông A là ai?
– Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định:
“Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.
– Khoản 1 Điều 18 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện như sau: “Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình”.
– Khoản 2 Điều 21 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh như sau: “Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, giả sử ông A không khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án, mà giải quyết theo con đường khiếu nại hành chính thì người có thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại lần đầu của ông A là Chủ tịch UBND huyện Y. Trường hợp ông A không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu của Chủ tịch UBND huyện Y hoặc đã quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì ông A có quyền khiếu nại lần hai đến Chủ tịch UBND tỉnh Z. Chủ tịch UBND tỉnh Z có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại của ông A.
4. Về Trình tự, thủ tục giải quyết (lần đầu) vụ việc nêu trên như thế nào?
Căn cứ Mục 2 Luật Khiếu nại năm 2011, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:
– Thụ lý giải quyết khiếu nại (Điều 27):
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu (Chủ tịch UBND huyện Y) phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết (trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do).
– Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 28):
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
– Xác minh nội dung khiếu nại (Điều 29): trong thời hạn nêu trên, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu (Chủ tịch UBND huyện Y) có trách nhiệm:
Kiểm tra lại quyết định hành chính của mình, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
– Tổ chức đối thoại (Điều 30):
“Điều 30. Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại”.
– Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 31):
Người giải quyết khiếu nại lần đầu (Chủ tịch UBND huyện Y) phải ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung như: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; Kết quả đối thoại (nếu có); Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; Kết luận nội dung khiếu nại; Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có); Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
– Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 32): Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu (Chủ tịch UBND huyện Y) có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại (ông A), thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại (Chủ tịch UBND tỉnh Z) hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Câu 6: Anh (chị) hiểu như thế nào về nguyên tắc tiếp công dân: phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời, thủ tục đơn giản, thuận tiện? Liên hệ thực tiễn tại cơ quan đơn vị hoặc địa phương nơi anh (chị) làm việc, sinh sống.
1. Khái niệm “Tiếp công dân”: Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân theo quy định có trách nhiệm đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định pháp luật. (Khoản 1 Điều 2 Luật Tiếp công dân năm 2013).
2. Các Nguyên tắc tiếp công dân (Điều 3 Luật Tiếp công dân năm 2013):
– Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Việc tiếp công dân phảo bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân việt đối xử trong khi tiếp công dân.
– Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
3. Về nguyên tắc “Tiếp công dân phảo bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện”:
a) Công khai: là mọi thông tin được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền tiếp công dân truyền tải tới người dân một cách rõ ràng, minh bạch.
– Công khai thể hiện ở những điểm như:
+ Về địa điểm: rõ ràng, tại nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị. có hướng dẫn, sơ đồ chi tiết.
+ Về quy trình, thủ tục: công khai, thống nhất, có hướng dẫn cho người dân.
+ Về nội dung tiếp công dân: tùy theo đúng chức năng, quyền hạn mà cơ quan, đơn vị, cá nhân tổ chức thông tin chi tiết đến người dân những nội dung giải quyết. Được thể hiện trên bảng thông tin, nội quy tiếp công dân…
+ Về lịch tiếp công dân: phải lên lịch rõ ràng, niêm yết trước cửa phòng tiếp công dân.
+ Người có thẩm quyền tiếp công dân: được phân công và ghi rõ ngày tháng, năm tiếp công dân. Đúng đối tượng đã thông báo tới nhân dân.
b) Dân chủ:
– Không phân biệt đối xử, bất cứ người dân nào tới cơ quan cũng được đón tiếp với thái độ như nhau. Không phân biệt sang, hèn; người quen, lạ…
– Tôn trọng, không gây phiền hà, sách nhiễu.
– Người dân dám nói lên tiếng nói của mình. Người tiếp công dân biết lắng nghe, phản hồi, phản biện đúng nơi, đúng lúc.
c) Kịp thời: tức là giải quyết đúng người, đúng việc, đúng thời hạn. Khi hẹn trả giấy tờ thì phải đảm bảo đúng hẹn.
d) Thủ tục đơn giản, thuận tiện: Hồ sơ, giấy tờ thuận lợi, thuận tiện cho mọi người dân. Nếu có bất cứ sự việc khó khăn nào gây bất lợi cho dân thì phải ghi nhận lại để kịp thời khắc phục, rút kinh nghiệm.
4. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan đơn vị hoặc địa phương nơi anh (chị) làm việc, sinh sống.
Các anh/chị tự liên hệ cho phù hợp với đặc thù của đơn vị mình.
Câu 7: Tình huống xử phạt:
Ông A (sinh năm 1965), ngụ tại phường X thực hiện hai hành vi VPHC trong cùng một lần. Một hành vi có mức xử phạt từ 1 đến 3 triệu, một hành vi có mức xử phạt từ 2 đến 5 triệu). Các yếu tố khác đều phù hợp với quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Chủ tịch UBND phường X đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của Ông A nêu trên, với mức phạt là 5,5 triệu. Anh (chị) hãy xác định:
1.Ông B ra quyết định đúng hay sai? Có phù hợp thẩm quyền không? Vì sao?
2.Trình tự, thủ tục xử phạt vụ việc nêu trên được thực hiện như thế nào?
BÀI LÀM.
1.Ông B ra quyết định đúng hay sai? Có phù hợp thẩm quyền không? Vì sao?
a) Về hành vi vi phạm và mức xử phạt:
– Điểm d Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: “Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm”.
– Khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: “Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt”.
Căn cứ theo quy định nêu trên, Ông A thực hiện 02 hành vi VPHC, do đó, ông A bị xử phạt về 02 hành vi này, mức phạt cụ thể như sau:
Hành vi 1: Khung từ 1 – 3 triệu. Mức trung bình = (1 + 3)/2 = 2 triệu.
Hành vi 2: Khung từ 2 – 5 triệu. Mức trung bình = (2 + 5)/2 = 3,5 triệu.
Theo đó, tổng mức tiền phạt đối với ông A là 5,5 triệu.
b) Về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND Phường:
– Điểm b Khoản 1 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã như sau: “Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng”.
– Khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về việc ra quyết định xử phạt VPHC như sau: “Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, việc Chủ tịch UBND Phường X (ông B) ra 01 quyết định xử phạt đối với 02 hành vi VPHC của ông A với tổng mức phạt 5,5 triệu đồng (hành vi 1 là 2 triệu; hành vi 2 là 3,5 triệu) là đúng thẩm quyền và phù hợp theo quy định.
2.Trình tự, thủ tục xử phạt vụ việc nêu trên được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Chương III Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trình tự, thủ tục cụ thể như sau:
– Ngay khi phát hiện ông A có hành vi VPHC, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ buộc ông A phải chấm dứt ngay hành vi VPHC. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật (Điều 55).
– Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ tiến hành lập biên bản VPHC. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm ký. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt. (Điều 58).
– Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (Chủ tịch UBND Phường X) phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. (Điều 66). Ông A thực hiện 02 hành vi VPHC, do đó, Chủ tịch UBND Phường X có thể ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác. (Điều 67).
– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân bị xử phạt (ông A), cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành. (Điều 70).
– Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính (ông A) phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương. (Điều 73).
– Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa. Trong trường hợp cá nhân bị xử phạt (ông A) cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. (Điều 74).
Câu 8: Trong các yếu tố cấu thành nền hành chính, theo anh, chị yếu tố nào là quan trọng nhất. Vì sao?
1. Nền hành chính nhà nước (HCNN) là khái niệm để chỉ sự tổng hợp của bốn yếu tố.
– Thể chế hành chính;
– Tổ chức bộ máy hành chính;
– Công chức, công vụ và hoạt động công vụ;
– Tài chính công.
Giữa các yếu tố có mối quan hệ quy định, tác động ảnh hưởng chi phối lẫn nhau, đóng vai trò không thể thiếu đảm bảo cho hoạt động của nền HCNN.
2. Nội dung các yếu tố cấu thành nền hành chính.
a) Thể chế hành chính nhà nước: Thể chế hành chính là một hệ thống gồm luật, các văn bản pháp quy dưới luật, tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan HCNN hoạt động, quản lý nhà nước một cách hiệu quả. Các yếu tố cấu thành thể chế HCNN bao gồm:
+ Thể chế về tổ chức và hoạt động của bộ máy HCNN: Hệ thống các văn bản pháp luật quy định về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các cơ quan HCNN từ trung ương đến cơ sở.
+ Thể chế quản lý HCNN trên các lĩnh vực (thể chế kinh tế, thể chế văn hoá..): Hệ thống các văn bản của Nhà nước điều chỉnh sự phát triển kinh tế – xã hội trên mọi phương diện, đảm bảo xã hội phát triển ổn định, an toàn, bền vững.
+ Thể chế quy định về công chức và hoạt động công vụ.
+ Hệ thống các thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân.
+ Hệ thống các chế định về tài phán hành chính nhằm giải quyết các tranh chấp hành chính giữa công dân với nền hành chính nhà nước.
b) Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Bộ máy HCNN là một tập hợp các cơ quan HCNN liên kết với nhau thành một hệ thống thống nhất, được sắp xếp theo cấp và theo phân hệ trong một trật tự, có mối quan hệ qua lại, ràng buộc chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo, điều hành chung từ một trung tâm là Chính phủ. Bộ máy HCNN ta được tổ chức theo cấp và phân hệ, bao gồm:
– Bộ máy HCNN TW là Chính Phủ. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có Bộ và cơ quan ngang Bộ.
– Bộ máy HCNN địa phương là hệ thống UBND các cấp, gồm 03 cấp:
+ Cấp tỉnh: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Cơ cấu tổ chức bao gồm các Sở, Ban ngành cấp tỉnh.
+ Cấp huyện: UBND huyện, quận, thành Phố, thị xã trực thuộc tỉnh. Cơ cấu tổ chức bao gồm các Phòng, Ban cấp huyện.
+ Cấp xã: UBND xã, phường, thị trấn.
Bộ máy HCNN thực thi quyền hành pháp, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống. Hệ thống cơ quan HCNN được phân cấp, phân hệ đảm bảo tính tập trung, bao quát, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý. Bộ máy HCNN ở trung ương đưa ra các văn bản pháp quy, Chính phủ thực hiện chức năng quản lý, điều hành chung; các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước. Bộ máy HCNN ở địa phương có trách nhiệm quản lý về mặt nhà nước đối với tất cả các lĩnh vực, các mặt hoạt động ở địa phương.
c) Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và hoạt động công vụ:
Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là những người có thẩm quyền lãnh đạo, quản lý, điều hành nền hành chính và thực thi các công vụ trong nền HCNN. Đây là chủ thể mang quyền lực nhà nước, trực tiếp thực thi các thẩm quyền hành pháp nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống cơ quan HCNN để quản lý xã hội.
Công chức hành chính ở Việt Nam là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh nhất định, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Số lượng công chức lớn, chất lượng được phân loại theo trình độ đào tạo. Công chức hành chính được chia theo nhóm công việc, theo lĩnh vực và được phân loại thành các ngạch, bậc. Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của công chức được pháp luật quy định cụ thể. Công chức phải thực hiện và được hưởng các chế độ đào tạo, bồi dưỡng.
d) Tài chính công:
– Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành, nó phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích của toàn xã hội.
– Cơ cấu tài chính công gồm:
+- Ngân sách nhà nước;
+- Tài chính các cơ quan HCNN; Tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước;
+- Tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
+ Các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước.
Tài chính công là cơ sở, nguồn lực vật chất quan trọng để bộ máy HCNN vận hành thực hiện được các chức năng của mình, đáp ứng các nhu cầu và lợi ích của toàn xã hội; Là yếu tố để nhà nước giữ vai trò chủ đạo, lãnh đạo, điều hành các quá trình phát triển xã hội theo đúng định hướng đề ra.
3. Yếu tố nào là quan trọng nhất?
Căn cứ theo các nội dung của các yếu tố cấu thành nền hành chính nêu trên (04 yếu tố), các anh/chị tự đánh giá theo quan điểm của mình.
Câu 9: Trình bày nội dung cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết 30c-CP. Liên hệ với cơ quan đơn vị.
Ngày 08/11/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
I. Mục tiêu của Chương trình (Điều 2 Nghị quyết số 30c/NQ-CP):
– Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
– Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
– Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.
– Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
– Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
II. Nhiệm vụ của Chương trình (Điều 3 Nghị quyết số 30c/NQ-CP): gồm 06 nhiệm vụ chính, cụ thể:
1. Cải cách thể chế.
2. Cải cách thủ tục hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công.
6. Hiện đại hóa hành chính.
III. Về nhiệm vụ (nội dung) cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP. (Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 30c/NQ-CP):
1. Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
2. Trong giai đoạn 2011 – 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
3. Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
4. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
5. Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
6. Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
7. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
IV. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan đơn vị.
Các anh/chị tự liên hệ cho phù hợp với đặc thù của đơn vị mình.
Câu 10: Trong các nội dung cải cách hành chính, theo anh (chị) nội dung cải cách nào còn bất cập tại cơ quan của các anh (chị), vì sao? Hãy nêu nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
Trong 06 nội dung cải cách hành chính nêu tại Mục II Câu 9 Đề cương thảo luận nêu trên (bao gồm: 1. Cải cách thể chế; 2. Cải cách thủ tục hành chính; 3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; 4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; 5. Cải cách tài chính công; 6. Hiện đại hóa hành chính). Các anh/chị nhận thấy nội dung nào tại cơ quan, đơn vị còn bất cập thì các anh/chị tự liên hệ cho phù hợp với đặc thù của đơn vị mình.
Nguồn: sưu tầm từ chị Lê Mai
Link tải Google driver ở đây:
https://ngolongnd.net/2018/12/lien-he-thuc-tien-vai-tro-cua-quan-ly.html
Bài viết khác cùng mục: