Cách sử dụng mạo từ trong tiếng Anh – Những lỗi sai cơ bản

Cách sử dụng mạo từ trong tiếng Anh – Những lỗi sai cơ bản

Lỗi sai thường gặp khi dùng mạo từ

  1. Mùa hè này rất nóng.

Đúng, nhưng việc sử dụng máy điều hòa nhiệt độ rất phổ biến.

Lỗi sai:

It’s very hot this summer.

Yes, but using an air conditioner has become very popular.

Nguyên nhân:

Mạo từ bất định và mạo từ hạn định có thể dùng để diễn đạt một người hoặc một sự vật, nhưng mạo từ bất định diễn tả tính nhấn mạnh cá thể “một”, tương đương với every; mạo từ hạn định nhấn mạnh thể loại, tương đương với all. Ba câu sau đều đúng:

A lion can be dangerous.

The lion can be dangerous.

Lions can be dangerous.

Sư tử có thể nguy hiểm

Cách nói đúng:

→ Yes, but using the air conditioner has become very popular.

  1. Chúng tôi thuộc nhóm người này.

Vì vậy chúng tôi chung chủ đề.

Lỗi sai:

We are people of the kind.

So we share the common topics.

Nguyên nhân:

Mạo từ bất định đi với giới từ of chỉ “cùng 1, giống nhau”; mạo từ hạn định không có cách sử dụng này.

Cách nói đúng:

→ We are people of a kind.

  1. Cô ấy là một cô gái như thiên thần.

Nhưng anh trai cô ấy giống như kẻ bất lương.

Lỗi sai:

She is the angel of a girl.

But her brother is the rascal of the fellow.

Nguyên nhân:

Mạo từ bất định có thể dùng với cấu trúc a/an+danh từ + of+ a/an+ danh từ, danh từ trước dùng chỉ tính chất hoặc đặc điểm của danh từ sau, chỉ “giống như…”, “như thiên thần” và “giống như kẻ bất lương” là cấu trúc này, đều không dùng mạo từ bất định.

Cách nói đúng:

→ She is an angel of a girl.

→ But her brother is a rascal of a fellow.

  1. Tôi đã mua một cái áo khoác màu đỏ và màu vàng.

Tôi cũng muốn mua một cái áo khoác.

Lỗi sai:

I bought a red and a yellow coat.

I want to buy a coat, too.

Nguyên nhân:

Trong đoạn đối thoại, “áo khoác” chỉ có một cái, phải dùng mạo từ bất định để bổ nghĩa. Trong tiếng Anh, nếu dùng mạo từ hạn định để bổ nghĩa hai danh từ hoặc cụm từ, hai danh từ này hoặc cụm từ phải là cùng một người hoặc sự vật; nếu trước chúng đều có mạo từ, như vậy chúng phải là hai người hoặc hai sự vật khác nhau. Tuy nhiên, cũng có lúc có thể dùng một mạo từ bổ nghĩa cho hai người hoặc sự vật khác nhau.

Ex:

Do you have a German and French dictionary?

Bạn có từ điểm tiếng Đức và Pháp không? (chỉ một quyển từ điển)

Do you have a German and a French dictionary?

Bạn có quyển từ điển tiếng Đức và quyển tiếng Pháp không? (hai quyển từ điển)

Read the sixth and the last paragraph of the passage.

Đọc đoạn thứ sáu và đoạn cuối của bài văn. (hai đoạn văn)

Read the sixth and last paragraph of the passage.

Đọc đoạn thứ sáu cũng là đoạn cuối cùng nhất của bài văn (chỉ một đoạn văn).

I saw a boy and a girl walking on the street.

Tôi đã thấy một bé trai và một cô gái đang đi dạo trên đường.

Cách nói đúng:

→ I bought a red and yellow coat.

  1. Tôi thường xa nhà hai tháng.

Lúc trước tôi cũng xa nhà thường xuyên.

Lỗi sai:

I’m away a couple of months at one time.

At a time I was away frequently.

Nguyên nhân:

Trong đoạn đối thoại dùng hai cụm từ at a time và at one time, hình thức của chúng giống nhau nhưng nghĩa lại khác nhau at a time diễn tả “kế tiếp nhau, mỗi lần”, at one time diễn tả “xưa kia, trước kia”, hai câu trong đoạn đối thoại phải đổi lại cách sử dụng từ.

Cách nói đúng:

→ I’m away a couple of months at a time.

→ At one time I was away frequently.

  1. Bạn có biết điều gì về Quốc hội không?

Không, nhưng tôi biết sơ về Quốc vụ viện.

Lỗi sai:

Do you know anything about the Congress?

No, but I know a little about State Department.

Nguyên nhân:

Mạo từ hạn định có thể đứng trước các tổ chức chính trị, đảng phái, trước “Quốc vụ viện” phải thêm mạo từ hạn định, nhưng “Quốc hội” là trường hợp ngoại lệ, trước nó không được thêm the, ngoài ra trước “Parliament” cũng không thêm the.

Ex:

Congress has approved the new publication laws.

Quốc hội đã thông qua bộ luật xuất bản mới.

Parliament makes laws.

Nghị viện Anh định ra các bộ luật.

Cách nói đúng:

→ Do you know anything about Congress?

→ No, but I know a little about the State Department.

  1. Anh ấy học tiếng Anh phải không?

Đúng, và anh ta học tiếng Anh ở Đại học Bắc Kinh.

Lỗi sai:

Does he study English?

Yes, and he studies English in the Peking University.

Nguyên nhân:

Trước tên của University và College thường không có mạo từ, Ex: Fudan University (Đại học Phúc Đán), Massachusetts Institute of Technology (Viện công nghị Massachusetts), Harvard University (Đại học Harvard), Yale University (Đại học Yale)…

Cách nói đúng:

→ Yes, and he studies English in Peking University.

  1. Bạn đã từng đến Hague chưa?

Chưa, nhưng tôi đã từng đến Amsterdam, thủ đô của Netherlands.

Lỗi sai:

Have you ever been to Hague?

No, but I have been to the Amsterdam, the capital of the Netherlands.

Nguyên nhân:

Trước tên thành phố thường không thêm mạo từ the, Ex: London, New York, Beijing…, vì vậy trước “Amsterdam” trong đối thoại không được thêm mạo từ the. Nhưng “Hague” là trường hợp ngoại lệ, trước nó phải thêm mạo the.

Cách nói đúng:

→ Have you ever been to the Hague?

→ No, but I have bên Amsterdam, the capital of the Netherlands.

  1. Bạn đã đọc tờ báo Times chưa ?

Chưa, tớ chưa đọc. Nhưng tớ đọc báo Newsweek.

Lỗi sai:

Have you read the Times?

No, I haven’t. But I have read the News Week.

Nguyên nhân:

Trước tên báo chí thường phải thêm mạo từ the, nhưng có một số trường hợp ngoại lệ. Trong đối thoại, hai tờ báo này nằm ở trường hợp không thêm mạo từ.

Cách nói đúng:

→ Have you ever read Times?

→ No, I haven’t. But I have read Newsweek.

  1. Bạn thường làm gì trong thời gian rãnh?

Tôi thích chơi đàn piano và tôi cũng thích chơi cờ.

Lỗi sai:

What do you usually do in your spare time?

I like playing piano and I also like playing the chess.

Nguyên nhân:

Trước các danh từ chỉ nhạc cụ phải thêm mạo từ the, nhưng trước danh từ các môn thể thao và trò chơi không dùng mạo từ the.

Ex: I played guitar and Mary played the violin.

Tôi đã chơi guitar và Mary chơi violon.

They are playing basketball.

Họ đang chơi bóng rổ.

Cách nói đúng:

→ I like playing the piano and I also like playing chess.

  1. Người đàn ông đó là chủ nhiệm khoa.

Tôi biết anh ấy và Mary là con của anh ấy.

Lỗi sai:

That man is the dean of the department.

I know him and Mary is daughter of him.

Nguyên nhân:

Trước danh từ chỉ sự duy nhất thông thường không thêm mạo từ, nhưng nếu diễn đạt “trong một số đó” thì phải dùng mạo từ bất định a hoặc an.

Ex: George is man scientist in this field.

George là nhà khoa học nam trong lĩnh vực này. (chỉ người này là duy nhất)

George is a man scientist in this field.

George là một nhà khoa học nam trong lĩnh vực này. (ám chỉ còn nhà khoa học nam khác)

Cách nói đúng:

→ That man is dean of the department.

→ I know him and Mary is a daughter of him.

  1. Mùa đông năm ngoái rất lạnh.

Vì vậy họ trở lại Thành phố Hồ Chí Minh vào mùa xuân năm nay.

Lỗi sai:

It was cold winter last year.

So they returned from Ho Chi Minh city in spring of this year.

Nguyên nhân:

Trước từ chỉ mùa không dùng giới từ. Ex: Summer is the season between spring and autumn. (Mùa hè là mùa giữa mùa xuân và mùa hè), nhưng nếu chỉ một mùa nào trong năm, trước từ chỉ mùa phải thêm mạo từ the, nếu trước từ chỉ mùa có tính từ thì phải thêm mạo từ bất định.

Cách nói đúng:

→ It was a cold winter last year.

→ So they returned from Ho Chi Minh city in the spring of this year.

Tải về Cách sử dụng mạo từ trong tiếng Anh (file word)

Like share và ủng hộ chúng mình nhé: