Nội dung luật CBCC. Ý nghĩa luật CBCC
1. Nội dung luật CBCC
Điều 1 Luật CBCC
Luật này quy định về cán bộ, công chức; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ.
2. Ý nghĩa luật CBCC
Ở bình diện chung
– Sự ra đời luật CBCC đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động công vụ, tác động to lớn đến đời sống chính trị XH, góp phần tích cực vào việc đổi mới tư duy sáng tạo, kiến thức chuyên môn của CBCC đáp ứng yêu cầu của tiến trình đẩy mạnh CN hóa hiện đại hóa.
– Tạo ra công cụ hữu hiệu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan NN nói riêng và bộ máy NN nói chung góp phần đổi mới hệ thống chính trị và xây dựng NN pháp quyền XHCN của dân do dân vì dân, xây dựng nền HC trong sạch và có hiệu lực hiệu quả phù hợp với xu hướng chuyển nền HC từ quản lý sang phục vụ.
– Tạo cơ sở pháp lý có giá trị cao nhằm xây dựng và quản lý đội ngũ CBCC có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới.
Ở bình diện cụ thể
– Việc thu hẹp phạm vi điều chính so với pháp lệnh CBCC, loại viên chức ra khỏi đối tượng điều chính của luật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp tục cải cách chế độ công vụ công chức và hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp, tạo cơ chế pháp lý phù hợp đối với đội ngũ viên chức sự nghiệp.
– Việc phân chia rõ CBCC các cấp trong hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở, các điều kiện để thi hành công vụ, thanh tra công vụ… sẽ giúp cho công tác quản lý CBCC các cấp trong hệ thống chính trị hiệu quả hơn.
– Việc luật hóa các vấn đề liên quan đến CBCC tạo sự ổn định về mặc chính trị đối với CBCC cấp xã và khắc phục tình trạng phình viên chế ở cấp xã hiện nay.
– Với sự ra đời luật CBCC đã tránh được hiểu sai, tạo ra việc áp dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương thông qua những quy định cụ thể về quyền hạn nghĩa vụ của CBCC của người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị. Đề cao vai trò quản lý của cơ quan tổ chức các cấp trong quản lý CBCC thuộc quyền.
Khái niệm CBCC. So sánh cán bộ với công chức
Khái niệm CBCC
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
So sánh cán bộ và công chức
Giống nhau:
– Đều là công dân VN
– Được hưởng lương từ ngân sách NN
– Trong biên chế
– Đều có trách nhiệm và nghĩa vụ như nhau
Khác nhau:
Tiêu chí phân biệt |
Cán bộ | Công chức | Viên chức |
Khái niệm | Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. | Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. | Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật |
Nguồn gốc | Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, trong biên chế | Thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong biên chế | Tuyển dụng theo vị trí việc làm, ký hợp đồng làm việc |
Thời gian tập sự | N/A | Từ 06 tháng đến 12 tháng tùy vào trường hợp tuyển dụng | Được quy định theo chức danh nghề nghiệp của từng ngành, từng lĩnh vực |
Tính chất |
– Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý; nhân danh quyền lực chính trị, quyền lực công. – Theo nhiệm kỳ |
– Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý – Thực hiện công vụ thường xuyên |
– Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện kỹ năng, nghiệp vụ chuyên sâu – Thực hiện các hoạt động thuần túy mang tính nghiệp vụ, chuyên môn |
Chế độ lương | Hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo vị trí, chức danh | Hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với những người trong bộ máy lãnh đao, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập | Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập |
Nơi làm việc | Cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội | Cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, Quân đội, Công an, Toà án, Viện kiểm sát | Đơn vị sự nghiệp công lập |
Hình thức kỷ luật |
– Khiển trách; – Cảnh cáo; – Cách chức; – Bãi nhiệm. |
– Khiển trách; – Cảnh cáo; – Hạ bậc lương; – Giáng chức; – Cách chức; – Buộc thôi việc. |
– Khiển trách; – Cảnh cáo; – Cách chức; – Buộc thôi việc. Ngoài ra còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp. |
Các nguyên tắc trong thi hành công vụ
Điều 3 Luật CBCC
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
– Mọi công dân VN đều có nghĩa vụ tuân thủ hiến pháp, pháp luật, CBCC là công dân VN nên cũng phải thực hiện nghĩa vụ này.
– CBCC được bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm để thực thi công vụ nhằn thực hiện các chức năng nhiệm vụ của NN. Khi thực hiện các chức năng nhiệm vụ này phải dựa vào hiến pháp và pháp luật, tuyệt đối tuân thủ hiến pháp và pháp luật, không được có hành vi gây tổn hại đến lợi ích NN, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức cá nhân. Mọi hành vi vi phạm pháp luật của CBCC liên quan đến công vụ sẽ bị xử lý theo pháp luật và nếu có yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm còn bị xử lý nặng hơn so với các công dân có cùng vi phạm đó.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
CBCC là những người trực tiếp thực hiện chức năng nhiệm vụ của NN trực tiếp thực hiện hành vi quản lý NN trong phạm vi thẩm quyền được giao vì thế trong quá trình thực hiện công vụ trước hết CBCC phải bảo vệ lợi ích của NN không được làm tổn hại đến lợi ích của NN cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
Khi thi hành công vụ CBCC phải thực thi nghĩa vụ quyền hạn được quy định trong luật CBCC không được làm những việc vượt quá thẩm quyền cho phép, bảo đảm công khai, minh bạch thực hiện chế độ báo cáo công việc, chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
Quản lý NN bao giờ cũng mang tính hệ thống thống nhất cao. Để đảm bảo tính chất này CBCC phải có kế hoạch làm việc cụ thể, thống nhất nhiệm vụ được giao và các công vụ khác. Trong tổ chức đơn vị có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tổ chức cá nhân để cùng thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết công việc theo trình tự phối hợp chặt chẽ nhằm đảm bảo tính thông suốt đạt được hiệu quả thi hành công vụ. Nguyên tắc này bảo đảm cho các hoạt động công vụ được thực hiện tốt nhất tránh sự chồng chéo lạm quyền hoặc trốn tránh công vụ
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Các cơ quan NN nói chung và cơ quan HCNN nói riêng được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương có sự phân công phân nhiệm tạo thành các cơ quan cấp trên cấp dưới theo đó cấp dưới phải phục tùng cấp trên. Các CBCC là người trực tiếp thực thi công vụ, làm việc trong các cơ quan NN nên phải đảm bảo thứ bậc HC trên cơ sở phối kết hợp chặt chẽ.
Các nguyên tắc quản lý CBCC
Điều 5 Luật CBCC
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
Do cơ chế của XH ta là Đảng lao động NN quản lý nhân dân làm chủ. Hiến pháp 1992 khẳng định Đảng CSVN là lực lượng lãnh đạo NN lãnh đạo XH. Mọi hoạt động của XH đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng mà hoạt động của CBCC cũng không nằm ngoài sự lãnh đạo đó. Mặc khác NN cộng hòa XHCN VN là tổ chức quyền lực chính trị công thực hiện quản lý mọi mặt đời sống XH trong đó có hoạt động của CBCC.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Hoạt động của CBCC nhằm thực hiện việc làm mà NN giao phó góp phần thực hiện chứng năng nhiệm vụ của NN do đó mỗi chức danh đều có những tiêu chuẩn nhất định, mỗi vị trí việc làm đều gắn với yêu cầu cụ thể. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, việc quản lý CBCC không chỉ thuần túy dựa trên tiêu chuẩn chức hanh hoặc vị trí việc làm hoặc chỉ tiêu biên chế mà phải có sự kết hợp cả 3 tiêu chuẩn trên để có 1 đội ngũ CBCC vững về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu vị trí công tác.
Nguyên tắc này góp phần xóa bỏ cơ chế xin cho trong biên chế, thực hiện có hiệu quả đúng mục đích thi tuyển, nâng ngạch đánh giá sử dụng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
Cơ quan có thẩm quyền quản lý CBCC trên cơ sở kết hợp các tiêu chuẩn nói trên để xây dựng các nguyên tắc quản lý phù hợp với từng nhiệm vụ, vị trí và yêu cầu công việc.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý XH nói chung, muốn quản lý được phải có sự tập trung quyền lực để điều hành XH đồng thời xuất phát từ bản chất giai cấp của NN ta là NN của dân do dân vì dân nên luôn dân chủ với nhân dân vì thế quản lý CBCC cũng phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Phải có sự kết hợp đúng đăn hài hòa giữa quyết định tập thể và trách nhiệm cá nhân trong quá trình quản lý NN với CBCC. Mọi vấn đề về chủ trương chính sách đánh giá sử dụng CBCC do tập thế có thẩm quyền quyết định sau khi xem xét ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến đóng góp của nhân dân ở cơ sở khi thực hiện công vụ phải đưa ra tập thể bàn bạc tôn trọng ý kiến của mọi người trong tập thể, công việc phải được phân công cụ thể, rõ ràng tránh tình trạng chồng chéo quá nhiều người cùng làm 1 việc hoặc không có người làm 1 việc nào đó. Mỗi cá nhân phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
Bảo đảm tính khách quan là yêu cầu quan trọng trong quản lý CBCC. Theo đó việc đánh giá phân loại CBCC không được dựa trên những kết luận chủ quan vì những mối quan hệ các nhân mà phải dựa trên phẩm chất chính trị đạo đức vào năng lực thi hành công vụ của người được đánh giá. Cả 3 tiêu chuẩn này phải được cân nhắc xem xét hợp lý để có kết luận chính xác tạo cơ sở cho việc bố trí công việc cũng như áp dụng chế độ khen thưởng kỷ luật và các chính sách khác đối với CBCC.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Xuất phát từ 1 trong những nguyên tắc hiến định “Mọi công dân đều có quyền bình đẳng trong việc tham gia quản lý NN và XH”, bình đẳng giới trong quản lý CBCC là 1 biểu hiện cụ thể của điều này. Theo đó mọi công dân không phân biệt nam nữ đều có thể tham gia gánh vác công vụ NN nếu đáp ứng yêu cầu của công vụ ấy. Trong bố trí công tác đánh giá CBCC khong có sự phân biệt nam nữ mà phải dựa trên phẩm chất chính trị và năng lực của công dâm. Khi thực hiện 1 công vụ như nhau quyền lợi và chính sách đối với họ đều như nhau. Mặc khác NN cũng khuyến khích nữ công dân tham gia gánh vác công vụ NN tạo điều kiện thuận lợi để họ thể hiện năng lực phát huy trí tuệ của mình góp phần vào công việc quản lý NN.
Nghĩa vụ của CBCC đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
Điều 8 Luật CBCC
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
CBCC là công dân VN có mỗi liên hệ rang buộc về pháp lý đối với NN CHXHCN VN, được NN bảo vệ lợi ích khi ở trong nước cũng như nước ngoài. Ngược lại công dân cũng phải có nghĩa vụ trở lại với NN 1 trong số đó là trung thành với NN bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia, không vì lợi ích các nhân mà có những hành vi chống đối NN làm ảnh hưởng đến danh dự NN.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
NN VN là NN của dân do dân vì dân, CBCC là người trực tiếp thực hiện chức năng nhiệm vụ của NN nên mọi hoạt động của họ phải nhằm mục đích phục vụ lợi ích của nhân dân lao động, là công bộc của nhân dân nên phải tôn trọng nhân dân trong quá trình thực thi công vụ.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
Có liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân mới ra được quyết định đúng đắn, phản ánh nhu cầu thực tế tránh tình trạng quan liêu cửa quyền của CBCC khi thực hiện công vụ. Họ phải chịu sự giám sát của nhân dân trong quá trình thực thi công vụ, có thể bị thay thế nếu tỏ ra không đủ năng lực thực hiện công việc được giao, vi phạm kỷ luật của NN, kỷ luật lao động có biểu hiện quan liêu cửa quyền vi phạm pháp luật.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Đây là nghĩa vụ của công dân nói chung và CBCC không phải ngoại lệ. CBCC không đứng trên đứng ngoài pháp luật mà phải gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật và NN.
Nghĩa vụ của CBCC trong thi hành công vụ
Điều 9 Luật CBCC
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Nghĩa vụ này đòi hỏi thái độ phục vụ cao của CBCC NN. Họ phải thực hiện đúng, đầy đủ chức danh, nhiệm vụ của mình nhưng không được lạm quyền vượt quyền mà phải thực hiện công vụ trong phạm vi được giao. Hơn thế nữa để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ phát luật buộc họ phải chịu trách nhiệm các nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
Để đảm bảo cho bộ máy NN hoạt động hiệu quả, mỗi CBCC phải nâng cao tinh thần kỷ luật vì họ là những mắt xích trong 1 bộ máy, chỉ cần 1 hoặc 1 số người “vượt rào” không chấp hành nội quy quy chế của cơ quan đơn vị sẽ ảnh hưởng đến tiến trình và chất lượng hoạt động chung. Hơn thế nữa để nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy khả năng tự kiểm tra, giám sát của CBCC, Luật CBCC còn quy định trách nhiệm báo cáo với người có thẩm quyền khi phát hiện vi phạm. CBCC phải nhận thức rõ vai trò của mình để tránh làm lộ bí mật của NN làm ảnh hưởng đến quyền lợi quốc gia dân tộc cũng như quyền lợi của nhân dân.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Việc thực hiện tốt nghĩa vụ này sẽ đảm bảo cho công vụ được giải quyết nhanh chóng và triệt để, nâng cao sức mạnh tập thể và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức, trong đó có việc thực thi công vụ của CBCC vì vậy xét cho cùng, việc giữ gìn đoàn kết nội bộ để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thực thi công vụ, đảm bảo hoạt động thông suốt bình thường của bộ máy NN.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
Những điều kiện vật chất đó là tài sản của NN, là những đóng góp của nhân dân vì thế những công bộc tốt của nhân dân phải là những người có nghĩa vụ bảo vệ quản lý và sử dụng tài sản đó 1 cách tiết kiệm hiệu quả.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Xuất phát từ nguyên tắc tập trung dân chủ, nghĩa vụ này đảm bảo cho các quyết định trong thi hành công vụ được thực hiện bảo đảm kỷ luật kỷ cương nhưng không chấp hành quy định 1 cách cứng nhắc dập khuôn mà có quyền thể hiện ý chí của họ khi phát hiện những sai phạm trong quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định. Trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định, người ra quyết định phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của CBCC là người đứng đầu
Người đứng đầu của cơ quan tổ chức đơn vị do vị trí công tác có tính chất đặc thù là lao động của tổ chức đó nên ngoài những nghĩa vụ chung của CBCC còn có những nghĩa vụ có tính chất riêng biệt gắn liền với vai trò và lãnh đạo tổ chức ràng buộc trách nhiệm của họ với vai trò đó, đảm bảo cho CBCC dưới quyền thực hiện tốt nhiệm vụ, tạo môi trường làm việc tốt để các thể chế dân chủ được thực thi.
Điều 10 Luật CBCC
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Nghĩa vụ này của người lãnh đạo để giúp cho hoạt động của cơ quan tổ chứng đi đúng hướng, đạt được mục đích quản lý NN và nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
Thực chất đây là những việc đi đôi với chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ sẽ giúp hạn chế những sai sót, những hành vi vi phạm, thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả đồng thời giải quyết những vướng mắc mà các CBCC có thể gặp phải khi thực thi công vụ.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Để đội ngũ CBCC có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và tận tụy phục vụ nhân dân thì đòi hỏi mỗi CBCC phải là 1 tấm gương sáng về mọi mặt. CBCC lãnh đạo là những người được giao nhiều quyền hạn lại càng phải thể hiện rõ hơn phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của mình. Việc ràng buộc trách nhiệm như trên sẽ hạn chế những hành vi lợi dụng quyền hạn được giao để thu lợi cá nhân, hạn chế tình trạng nhũng nhiễu nhân dân, quan liêu cửa quyền.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
Đây là nghĩa vụ cụ thể của CBCC lãnh đạo nhằm thực thi nguyên tắc tập trung dân chủ cũng như những nghĩa vụ của CBCC nói chung.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
Đây là nghĩa vụ quan trọng để quyền dân chủ nhân dân ở cơ sở được thực hiện. Nó đòi hỏi CBCC lãnh đạo với chức trách quyền hạn của mình phải giải quyết kịp thời mặt thời gian, dựa vào các quy định pháp luật hiện hành để giải quyết. Nếu khiếu nại tố cáo và kiến nghịa không thuộc thẩm quyền của mình thì phải kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức cá nhân.
Quyền của CBCC
Quyền là KM chỉ ưu tiên, đãi ngộ, cơ hội cho XH và NN mang lại và CBCC được thụ hưởng do việc đã thực thi nhiệm vụ của họ. Những quyền này bảo đảm đời sống CBCC, tái SX sức lao động, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, mở ra cơ hội tiên tiến để tiếp tục phục vụ tốt hơn cho NN, XH và nhân dân.
Quyền và nghĩa vụ của CBCC gắn liền với nhiệm vụ được giao và là phương tiện, điều kiện để họ thực hiện nhiệm vụ.
Tính thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ của CBCC không chỉ thể hiện ở chỗ quyền phải tương xứng với nghĩa vụ mà quyền đồng thời là nghĩa vụ và ngược lại.
Đối với trường hợp cụ thể CBCC có thể tự ho xét đoán và lựa chọn phương án hành vi cụ thể nhưng phải lựa chọn cách nào nhằm thực hiện tốt nhất chức trách được giao phó. Mặt khác quyền của CBCC thể hiện trách nhiệm nghĩa vụ của NN đối với CBCC.
Quyền của CBCC được quy định tại các điều 11, 12, 13, 14 Luật CBCC.
Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1.Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đạo đức, văn hóa giao tiếp của CBCC
CBCC là những người trực tiếp thực thi công vụ phục vụ lợi ích của NN XH và nhân dân. Công việc này buộc họ phải tiếp xúc thường xuyên với đồng nghiệp và nhân dân để phối hợp công tác giải quyết sự vụ. Chính vì thế nếu CBCC không có đạo đức và văn hóa giao tiếp sẽ không tạo ra những mối quan hệ tốt để có thể phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng với đồng nghiệp, đồng thời làm ảnh hưởng tới uy tín của chính cá nhân cũng như cơ quan tổ chức đơn vị NN.
Đạo đức, văn hóa giao tiếp của CBCC được quy định ở điều 15, 16, 17 Luật CBCC.
Điều 15. Đạo đức của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
Điều 16. Văn hóa giao tiếp ở công sở
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Điều 17. Văn hóa giao tiếp với nhân dân
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ.
CBCC phải thực hiện “cần kiệm liêm chính chí công vô tư” trong hoạt động công vụ.
CBCC là đội ngũ lao động đặc biệt làm việc trong cơ quan NN nên thái độ, hiệu quả làm việc cũng như đạo đức của họ ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của NN cũng như XH.
CBCC là tấm gương cho những người lao động khác trong XH, là cầu nối giữa Đảng, chính phủ và nhân dân vì thế họ phải hội tụ những tiêu chuẩn về đức và tài, phẩm chất năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phong cách phương pháp công tác vì thế phải rèn luyện cần kiệm liêm chính chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
CBCC làm việc trong công sở có ít nhiều quyền hành, nếu không giữ đúng cần kiệm liêm chính chí công vô tư thì dễ trở nên lụi bại biến thành sâu mọt của dân.
“Cần” là cần cù lao động có tinh thần khuyến khích và giúp đỡ người khác làm tốt công việc, là tích cực chủ động sáng tạo trong công việc mình đảm nhận.
“Kiệm” là tiết kiệm thời gian của mình và nhân dân trong đời sống và thực thi công vụ, kiên quyết chống lãng phí xa hoa.
“Liêm” là liêm khiết, trong sạch, thanh cao.
“Chính” là chính trực, trung thực, thẳng thắn.
Liêm chính đòi hỏi CBCC phải có tính thẳng thắn, trung thực làm theo lẽ phải, đấu tranh chống lại giả dối cơ hội làm việc bất chính.
Chí công vô tư là tập trung trí tuệ sức lực cho việc công, không mang danh lợi riêng, không mưu cầu lợi ích cho riêng mình, hoạt động của CBCC phải trên cơ sở nền tảng của XH, vì XH trong đó có quyền lợi trực tiếp của bản thân họ, phải đặt lợi ích tập thế quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân.
Những việc cán bộ, công chức không được làm
Hoạt động của CBCC là để thực hiện công vụ và NN vì thế để đảm bảo cho công vụ được thực hiện nghiêm ngặt, tránh tình trạng lợi dụng công vụ quyền hạn để thu lợi cá nhân, bảo đảm cho tài sản của NN được sử dụng đúng mục đích, giữ gìn bí mật công tác, bí mật quốc gia, tách chức năng quản lý NN về KT với chức năng hoạt động SXKD.
Những việc CBCC không được làm là 1 dạng nghĩa vụ của CBCC, bao gồm điều 18, 19,20 Luật CBCC.
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Phân tích điều 18
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
CBCC phải thực hiện nhiệm vụ được giao. Họ phải bằng sức lực, trí tuệ, am hiểm công việc và sự tận tụy của mình góp phần đổi mới mọi mặt đời sống XH, không được trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ trong bất cứ điều kiện hoàn cảnh nào, phải có sự phối kết hợp với CBCC khác, có thái độ tốt đóng góp ý kiến mang tính chất xây dựng tập thể vững mạnh, có ý thức tổ chức tốt, tính kỷ luật cao thể hiện ở chỗ không tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công làm ảnh hưởng tới việc thực hiện công vụ chung, ảnh hưởng không tốt đến danh dự, uy tín của Đảng, các cơ quan NN và các tổ chức chính trị.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
CBCC không thể vì lợi ích các nhân của riêng cơ quan đơn vị mình mà sử dụng tài sản NN giao cho 1 cách trái pháp luật, làm cho tài sản của NN, của nhân dân không được sử dụng đúng mục đích ảnh hưởng đến việc thực hiện công vụ được giao.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
Việc sử dụng quyền hạn của CBCC cũng phải nằm trong giới hạn mà pháp luật cho phép nếu không thì vô hình chung CBCC đã không thực hiện đúng chức trách của mình và không xứng đang được giao công vụ.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Bình đẳng dân tộc, giới tính…là mục tiêu NN ta đang hướng tới. CBCC là người trực tiếp thực hiện quyền lực NN nên cần triệt để tuân thủ mục tiêu này.
Điều kiện dự tuyển CC. Phương pháp và nguyên tắc tuyển dụng CC
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều 36 Luật CBCC
Người được dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
CC là người thực thi công vụ, thực hiện quyền lực NN nên phải có mối quan hệ rang buộc về mặt pháp lý với NN CHXHCN VN. Đó là mối quan hệ ràng buộc pháp lý duy nhất, tức là mang 1 quốc tịch là quốc tịch VN. Quy định này tránh việc lợi dụng người thực thi công vụ làm lộ bí mất công tác, bí mật NN làm ảnh hưởng đến hoạt động của bộ máy NN.
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
Tức là công dân đó có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đã phát triển hoàn thiện về thể lực và trí lực để nhận thức và điều khiển hành vi của mình đồng thời đủ khả năng bằng chính hành vi của mình gánh chịu hậu quả pháp lý nếu vi phạm pháp luật và như vậy họ mới có thể thực thi công vụ – những việc hết sức khó khăn nặng nề đòi hỏi cao cả về sức khỏe tinh thần trách nhiệm lẫn trình độ chuyên môn.
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
Việc trở thành CC xuất phát từ chính mong muốn nguyện vọng của cá nhân mà không có bất kỳ cá nhân tổ chức nào ép buộc. Ý chí tự nguyện đó thể hiện bằng việc công dân viết đơn dự tuyển hơn nữa để trở thành CC – những công bộc của nhân dân và thực hiện tốt chức trách này các công dân đó phải có lý lịch rõ ràng, không có mối liên hệ không rõ ràng với những thế lực thù địch có thể làm ảnh hưởng tới hoạt động của bộ máy NN.
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
Vì CC được tuyển dụng bổ nhiệm vào 1 ngạch chuyên môn nghiệp vụ yêu cầu phải đạt được trình độ chuyên môn nhất định để thực thi tốt công vụ của mình thì CC phải có văn bằng chứng chỉ phù hợp chứng tỏ khả năng trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu vị trí công tác.
Đối tượng không được đăng ký dự tuyển
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
a) Không cư trú tại Việt Nam;
Việc thực hiện công vụ có tính chất thường xuyên lâu dài nên những người này sẽ không có thời gian thực thi công vụ, nên không được đăng ký dự tuyển.
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Vì hoạt động công vụ cực kỳ quan trọng liên quan đến việc thực hiện quyền lực NN ảnh hưởng đến các cá nhân tổ chức cơ quan nên những người không có khả năng nhận thực điều khiển hành vi, không có khả năng gánh chịu trách nhiệm pháp lý cũng như bị hạn chế khả năng điều khiển hành vi sẽ không được dự tuyển CC.
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
1 số đối tượng thuộc nhóm này sẽ không có khả năng thực hiện trên thực tế quyền dự tuyển CC trong khi số khác mặc dù đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích cũng cần vượt qua bản án nhằm chứng tỏ phẩm chất đạo đức của mình mới có thể dự tuyển CC.
Phương thức tuyển dụng công chức
Điều 37 Luật CBCC
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức.
Việc quy định rõ phương thức tuyển dụng thông qua thi tuyển trong Luật CBCC sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút những người đủ trí tuệ, tài năng, tâm huyết cho thực thi công vụ, đồng thời tạo ra cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các ứng viên, xóa bỏ hoàn toàn cơ chế xin cho trong quản lý biên chế, hạn chế tiêu cực trong tuyển dụng CC. Tuy nhiên do tính chất công việc điều kiện làm việc ở những vùng miền nhất định việc tuyển dụng CC có thể thông qua xét tuyển để khuyến khích các ứng viên, bảo đảm có được đội ngũ CC có chuyên môn nghiệp vụ để làm việc ở những vùng miền đó, đảm bảo bộ máy NN vận hành thông suốt hiệu quả.
Nguyên tắc tuyển dụng công chức
Điều 38 luật CBCC
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
Hiến pháp 1992 quy định tham gia công vụ là quyền của mọi công dân. Công vụ là việc chung không phải dành riêng cho 1 số người 1 tầng lớp hoặc 1 số tầng lớp nhất định mà là sự nghiệp của toàn dân. Vì vậy khi tuyển dụng CC phải đảm bảo nguyên tắc này tạo điều kiện cho mọi công dân đều có cơ hội như nhau, đều tự do và có cơ hội tham gia công vụ theo đó các cơ quan đơn vị tổ chức có nhu cầu tuyển dụng CC phải công bố công khai những yêu cầu tiêu chuẩn những điều kiện ràng buộc để bất cứ ai có nhu cầu và đủ điều kiện đều có thể dự tuyển. Trong quá trình tuyển chọn CC phải chống tình trạng tùy tiện lạm dụng chức quyền để đưa người thân vào làm việc mà không tính đến tiêu chuẩn họ dùng tiền bạc hối lộ để trở thành CC.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
Do nhiều người có nhu cầu trở thành CC mà vị trí làm việc hạn chế nên trong quá trình tuyển dụng phải đảm bảo cho các ứng viên được cạnh tranh lành mạnh để những ứng viên nào bộc lộ năng lực hơn sẽ được trở thành CC.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
Việc tuyển chọn CC không phải để lấp đầy chỉ tiêu biên chế mà để tìm kiếm, chọn lựa những người có năng lực phù hợp với nhiệm vụ được giao, có như vậy mới hoàn thành công vụ 1 cách tốt nhất.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
Thực tế có những người thực sự tài năng nhưng không có bằng cấp vì vậy để tuyển chọn được người tài cũng ưu tiên tuyển dụng với những người đó. Bên cạnh đó cũng có chính sách ưu tiên với những người có công với đất nước, thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn của dân tộc, đền đáp xứng đáng với những người vì độc lập tự do của tổ quốc mà có những hy sinh mất mát về sức khỏe, tinh thần. Ưu tiên những người dân tộc thiểu số, tạo điều kiện cho họ có cơ hội tham gia vào công việc của NN, quyết định những công việc của đất nước như những người thuộc dân tộc khác, thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc của NN ta.
Khái niệm, nội dung tập sự
Tập sự là để những người mới được tuyển dụng làm quyen với môi trường công tác, tập làm những việc mà CC sẽ được làm.
Việc tập sự có vai trò quan trọng trong quá trình công tác của CC. Chính trong giai đoạn này CC tập sự sẽ thực tế tiến hành những công việc của ngạch CC, sẽ được bổ nhiệm, làm quen và dần thành thạo công việc. Nếu giai đoạn này được thực hiện tốt sẽ hạn chế được những thiếu sót, vướng mắc đồng thời tạo ra kinh nghiệm thực tế để CC làm tốt hơn khi chính thức được bổ nhiệm.
Nội dung tập sự
– Nắm vững và thực hiện nghĩa vụ CC theo luật CBCC.
– Hiểu biết về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị công tác.
– Nắm vững nội quy quy chế làm việc của cơ quan đơn vị và chức trách nhiệm vụ của ngạch sẽ được bổ nhiệm.
– Trau dồi kiến thức và các kỹ năng hành chính theo yêu cầu về trình độ hiểu biết của ngạch sẽ được bổ nhiệm.
– Nắm vững các chế độ chính sách và các quan điểm liên quan đến công việc của vị trí đang công tác.
– Giải quyết và thực hiện các công việc của ngạch CC sẽ được bổ nhiệm.
– Soạn thảo văn bản hành chính và sử dụng máy tính thành thạo.
Đánh giá CC nhằm mục đích gì. Nội dung đánh giá CC. Ai chịu trách nhiệm đánh giá. Việc phân loại kết quả đánh giá được quy định như thế nào.
Mục đích đánh giá CC
Điều 55 Luật CBCC
Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.
Nội dung đánh giá CC
Điều 56 Luật CBCC
1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân.
2. Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;
b) Năng lực lãnh đạo, quản lý;
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
3. Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức.
Người chịu trách nhiệm đánh giá CC
Điều 57 Luật CBCC
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm đánh giá công chức thuộc quyền.
2. Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
Phân loại đánh giá CC
Điều 58 Luật CBCC
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được phân loại đánh giá theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả phân loại đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công chức được đánh giá.
3. Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.
Các nguyên tắc quản lý CBCC. Nội dung quản lý CBCC
Nguyên tắc quản lý CBCC
Điều 5 Luật CBCC
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Với vai trò quan trọng của CBCC, bất kỳ NN nào cũng ban hành khung pháp lý để quản lý đội ngũ này trong đó có VN.
Để quản lý CBCC trước hết cần có công cụ quản lý, vì thế việc ban hành văn bản pháp luật về CBCC là đòi hỏi tất yếu đi đôi với nó phải tổ chức thực hiện để đươa những văn bản này vào đời sống thực tế, đồng thời phải tiến hành đồng bộ 1 loạt biện pháp có liên quan để việc quản lý CBCC đạt hiệu quả cao.
Nội dung quản lý CBCC
Điều 65 Luật CBCC
1. Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
c) Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
d) Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế;
đ) Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy định tại Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý cán bộ, công chức quy định tại Điều này.
Biệt phái công chức, thôi việc, hưu trí đối với công chức
Biệt phái công chức
Điều 53 Luật CBCC
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.
4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Thôi việc đối với công chức
Điều 59 Luật CBCC
1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.
2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.
Nghỉ hưu đối với công chức
Điều 60 Luật CBCC
1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu.
Điều kiện đảm bảo thi hành công vụ
Điều 70 đến 73 Luật CBCC
Điều 70. Công sở
1. Công sở là trụ sở làm việc của cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, có tên gọi riêng, có địa chỉ cụ thể, bao gồm công trình xây dựng, các tài sản khác thuộc khuôn viên trụ sở làm việc.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng công sở cho cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.
3. Quy mô, vị trí xây dựng, tiêu chí thiết kế công sở do cơ quan có thẩm quyền quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng.
Điều 71. Nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng để cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác. Khi hết thời hạn điều động, luân chuyển, biệt phái, cán bộ, công chức trả lại nhà ở công vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà ở công vụ phải bảo đảm việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích, đối tượng.
Điều 72. Trang thiết bị làm việc trong công sở
1. Nhà nước bảo đảm trang thiết bị làm việc trong công sở để phục vụ việc thi hành công vụ; chú trọng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả thi hành công vụ.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc mua sắm trang thiết bị làm việc theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong công sở, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
Điều 73. Phương tiện đi lại để thi hành công vụ
Nhà nước bố trí phương tiện đi lại cho cán bộ, công chức để thi hành công vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; trường hợp không bố trí được thì cán bộ, công chức được thanh toán chi phí đi lại theo quy định của Chính phủ.
Khen thưởng, kỷ luật CBCC
Ý nghĩa của việc khen thưởng CBCC
Khen thưởng là biện pháp quan trọng để khuyến khích CBCC làm việc tốt hơn. Nó thể hiện ghi nhận của cơ quan NN có thẩm quyền với những đóng góp của CBCC trong sự nghiệp chung. Việc khen thưởng có thể bằng tinh thần hoặc vật chất, dù lớn hay nhỏ đều có giá trị cổ vũ, khuyến khích rất lớn đối với người được khen thưởng, tạo động lực để họ tiếp tục làm việc, cống hiến nhiều hơn.
Các hình thức khen thưởng CBCC
Điều 76 Luật CBCC
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
Ý nghĩa của việc kỷ luật CBCC
Những quy định này nhằm mục đích trừng phạt đối với CBCC không thực hiện đúng quy định của pháp luật. Những biện pháp trừng phạt này thường đánh vào lợi ích kinh tế của người vi phạm. Nó thể hiện thái độ lên án của NN đối với CBCC vi phạm kỷ luật pháp luật, đồng thời răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung với những CBCC khác, để họ lấy đó làm gương, không vi phạm pháp luật, tránh bị áp dụng các hình thức kỷ luật.
Các hình thức kỷ luật
Điều 79 Luật CBCC
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức.
Bài viết khác cùng mục: