Tóm tắt nội dung chuyên đề quản lý nhà nước về kinh tế (rất quan trọng)- thi công chức thuế vòng 2 +kho bạc

Tóm tắt nội dung chuyên đề quản lý nhà nước về kinh tế (rất quan trọng) tới các bạn ôn thi thuế và kho bạc. Đặc biệt là ôn thi công chức thuế vòng 2. Bài viết được cập nhật để làm tài liệu ôn thi công chức thuế 2019.

Nội dung chính:

Câu 1: Khái niệm và đặc trưng kinh tế thị trường:

a-Khái niệm kinh tế thị trường.

Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, ở đó thị trường quyết định về sản xuất và phân phối.
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế, mà trong đó, cá nhân người tiêu dùng và các nhà sản xuất-kinh doanh tác động lẫn nhau thông qua thị trường để xác định những vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Trong nền kinh tế thị trường, thị trường quyết định phân phối tài nguyên cho nền sản xuất xã hội.

b-Đặc trưng của kinh tế thị trường.

Một nền kinh tế được gọi là kinh tế thị trường phải có 6 đặc trưng chủ yếu sau:
-Một là, quá trình lưu thông những sản phẩm vật chất và phi vật chất từ sản xuất đến tiêu dùng phải được thực hiện chủ yếu bằng phương thức mua-bán.
-Hai là, người trao đổi hàng hoá phải có quyền tự do nhất định khi tham gia trao đổi trên thị trường, được thể hiện trên 3 mặt sau: tự do lựa chọn nội dung trao đổi, tự do lựa chọn đối tác trao đổi và tự do thoả thuận giá cả trao đổi theo cách thuận mua vừa bán.
-Ba là, hoạt động mua bán được diễn ra 1 cách thường xuyên, ổn định trên cơ sở 1 kết cấu hạ tầng tối thiểu đủ để việc mua bán diễn ra thuận lợi, an toàn.
-Tư là, các đối tác tham gia trong nền kinh tế thị trường đều theo đuổi lợi ích của mình, đó chính là lợi nhuận, lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế nhưng không được xâm phạm ảnh hưởng đến lợi ích của người khác và của cộng đồng.
-Năm là, kinh tế thị trường luôn gắn với cạnh tranh, hay nói cách khác, cạnh tranh là linh hồn của nền kinh tế thị trường, đó là động lực thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế và xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có lợi cho người tiêu dùng.
-Sáu là, sự vận động của các quy luật khách quan trong nền kinh tế thị trường (quy luật giá trị, qui luật cạnh tranh, qui luật cung-cầu…) dẫn dắt hành vi, thái độ ứng xử của các chủ thể tham gia thị trường.
Nền kinh tế thị trường hiện đại là nền kinh tế có đầy đủ các đặc trưng của 1 nền kinh tế thị trường và đồng thời có các đặc trưng sau:
+Một là, có sự thống nhất về mục tiêu kinh tế với các mục tiêu chính trị – xã hội và nhân văn.
+Hai là, có sự quản lý của nhà nước, do nhu cầu nhà nước không chỉ là người đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền mà còn do nhu cầu của chính những người tham gia. Điều đó đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường.
+Ba là, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đang diễn ra với qui mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng tăng làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên 1 chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là 1 bộ phận gắn bó hữu cơ với các bộ phận khác.
+Bốn là, hệ thống thị trường đồng bộ, thống nhất, ngày càng hiện đại, gắn với thị trường khu vực và thế giới, bao gồm các thị trường bộ phận đầu ra (hàng hoá, dịch vụ) và thị trường đầu vào (vốn, lao động, công nghệ thông tin, bất động sản…)

Câu 2: Các loại kinh tế thị trường và điều kiện ra đời của nền kinh tế thị trường:

a.Các loại kinh tế thị trường:
Tuỳ theo cách tiếp cận, người ta có thể phân loại kinh tế thị trường theo các tiêu chí khác nhau:
-Theo trình độ phát triển, có:
+Nền kinh tế hàng hoá giản đơn, kinh tế thị trường phát triển ở trình độ thấp
+Nền kinh tế thị trường hiện đại
-Theo hình thức hàng hóa, có:
+Nền kinh tế thị trường với hàng hoá truyền thống: Thị trường lương thực, sắt thép, xăng dầu…
+Nền kinh tế thị trường với hàng hoá hiện đại: Thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường công nghệ…

-Theo mức độ tự do, có:
+Nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh
+Nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước
+Nền kinh tế thị trường hỗn hợp: Kết hợp sự điều tiết của Nhà nước với điều tiết của “Bàn tay vô hình” là cơ chế thị trường
-Theo mức độ nhân văn, nhân đạo của nền kinh tế
+Nền kinh tế thị trường thuần tuý kinh tế
+Nền kinh tế thị trường xã hội
b.Điều kiện ra đời của nền kinh tế thị trường
-Phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá các hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ theo ngành hoặc theo lãnh thổ. Do phân công lao động xã hội nên dẫn đến tình trạng vừa thiếu vừa thừa sản phẩm xét trong phạm vi ở một nước và giữa các nước cần có sự trao đổi để cân bằng.
– Sự xuất hiện tư hữu về tư liệu sản xuất.

Câu 3. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.

Đại hội X của Đảng đã khẳng định quan điểm nắm vững định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường ở nước
ta là:
+Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”; giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.
+Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, y tế, giáo dục…, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng với các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.
+Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp
quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Từ những quan điểm trên, chúng ta thấy rằng giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất là cơ sở để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân (hiện nay là 725 USD/đầu người/năm phấn đấu đến năm 2010 là 1.000 USD/đầu người/năm) và giảm khoảng cách giàu nghèo, rút ngắn mức độ phân hoá giàu nghèo, đồng thời là điều kiện để thúc đẩy kinh tế phát triển, với tốc độ tăng trưởng (GDP) bền vững, có cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối với nguồn lực đất nước. Bên cạnh phát triển kinh tế, phải thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, phát huy dân chủ, tạo môi trường tự do kinh doanh theo pháp luật và trong khuôn khổ của pháp luật, đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể tham gia trên lĩnh vực kinh tế.

Câu 4: Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với nền kinh tế

Sự quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự cần thiết
khách quan, vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, phải khắc phục những hạn chế của việc điều tiết của thị trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra.
Thứ hai: Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình. Nhà nước phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên và cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi đối tác đều hướng tới lợi ích kinh tế riêng của mình. Nhưng, khối lượng kinh tế thì có hạn và không thể chia đều cho mọi người, nếu xảy ra sự tranh giành về lợi ích và từ đó phát sinh ra những mâu thuẫn về lợi ích. Trong nền kinh tế thị trường có những loại mâu thuẫn cơ bản sau đây:
+Mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp với nhau trên thương trường.

+Mâu thuẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp
+Mâu thuẫn giữa người sản xuất kinh doanh với toàn thể cộng đồng trong việc sử dụng tài nguyên và môi trường, không tính đến lợi ích chung trong việc họ cung ứng những hàng hoá và dịch vụ kém chất lượng, đe doạ sức khoẻ cộng đồng: trong việc xâm hại trật tự, an toàn xã hội, đe dọa an ninh quốc gia vì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+Ngoài ra, còn nhiều mâu thuẫn khác nữa như mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa cá nhân; công dân với Nhà nước, giữa các địa phương với nhau, giữa các ngành, các cấp với nhau trong quá trình hoạt động kinh tế của đất nước.
+Những mâu thuẫn này có tính phổ biến, thường xuyên và có tính căn bản vì liên quan đến quyền lợi “về sống- chết của con người”. đến sự ổn định kinh tế-xã hội. Chỉ có nhà nước mới có thể giải quyết được các mâu thuẫn đó, điều hoà lợi ích của các bên.
Thứ ba, tính khó khăn phức tạp của sự nghiệp kinh tế
Thứ tư, tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước
Bốn lý do chủ yếu trên đây chính là sự cần thiết khách quan của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Câu 5. Chức năng quản lý kinh tế của nhà nước.

1. Chức năng bảo vệ lợi ích giai cấp.
Để bảo vệ lợi ích giai cấp trong quản lý nhà nước về kinh tế, nhà nước trước hết phải thiết lập và bảo vệ chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý tối ưu, xây dựng và bảo vệ chế độ phân phối, hưởng thụ có ưu thế cho giai cấp mà nhà nước là đại biểu.
2. Chức năng điều chỉnh các hành vi sản xuất kinh doanh:
Để điều chỉnh các hành vi sản xuất kinh doanh, trước hết phải điều chỉnh các quan hệ lao động sản xuất, đồng thời điều chỉnh các hành vi phân chia lợi ích.
+Quan hệ lao động sản xuất: Trong xã hội, thuộc tầm điều chỉnh của Nhà nước có rất nhiều quan hệ, đó là quan hệ quốc gia với quốc tế, quan hệ phân công và hợp tác nội bộ nền kinh tế quốc dân, quan hệ phân công hợp tác theo lãnh thổ nội bộ quốc gia. Để điều chỉnh các quan hệ này, nhà nước phải định hướng phát triển chung cho toàn xã hội thông qua công tác xây dựng đường lối, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, qui định thiết kế chất lượng sản phẩm và dịch vụ, định hướng cụ thể cho các doanh nhân trong việc phát triển sự nghiệp sản xuất kinh doanh của họ. Mục tiêu điều chỉnh của nhà nước là hiệu quả tối đa. Trong chức năng này nhà nước xuất phát từ lợi ích của tất cả mọi doanh nhân, của toàn xã hội.
+Điều chỉnh các hành vi phân chia lợi ích: Để thực hiện chức năng điều chỉnh các hành vi phân chia lợi ích, Nhà nước cần phải xây dựng thể chế kinh doanh, trao đổi hàng hoá để can thiệp vào các quan hệ trao đổi hàng hoá của doanh nhân, xây dựng chế độ tiền công, tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội để can thiệp vào các quan hệ thù lao cho người lao động, xây dựng chế độ đóng góp của công dân vào công quỹ quốc gia như các thể chế về thuế, phí, lệ phí và các loại đóng góp có tính chất nghĩa vụ khác.
3. Hỗ trợ doanh nhân lập thân, lập nghiệp trên lĩnh vực kinh tế:
Nhà nước là nhân tố không thể thiếu được đối với mọi công dân làm kinh tế, nhà nước thực hiện chức năng này có ý nghĩa lớn cho sự củng cố nhà nước, tạo nên sự tin tưởng và biết ơn nhà nước trong lòng dân.
Nhà nước có thể hỗ trợ doanh nhân trên các mặt như hỗ trợ công dân ý chí làm giàu; hỗ trợ về tri thức cho công dân lập thân, lập nghiệp về kinh tế; hỗ trợ về phương tiện sản xuất kinh doanh và hỗ trợ doanh nhân về môi trường kinh doanh.
Để hỗ trợ công dân về những mặt trên, Nhà nước phải tiến hành các hoạt động quản lý sau:
– Tuyên truyền giới thiệu giúp cho công dân biết được thế nào là cuộc sống giàu có, đầy đủ, sung sướng để từ đó gây dựng và nuôi chí làm giàu trong nhân dân.
– Xây dựng và ban hành đường lối chính trị, hệ thống pháp luật có tính khoa học và thực tiễn cao, đủ mức để công dân có cơ sở tin tưởng vào sự ổn định chế độ chính trị, pháp luật, xã hội, ở thái độ trước sau như một của nhà nước và cộng đồng đối với người biết làm giàu.
– Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân học tập để có đủ tri thức dựng nghiệp.
– Định hướng cho mọi hoạt động của doanh nhân.

– Cung cấp cho giới doanh nhân các thông tin kinh tế, khoa học và công nghệ, chính trị, quân sự trong nước và quốc tế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Mở ra các trung tâm hội tụ doanh nhân, các địa bàn xúc tác kinh tế.
– Đầu tư xây dựng hoặc chủ trì việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho kinh tế phát triển, xây dựng lực lượng nòng cốt kinh tế.
– Nhà nước bảo vệ tài sản và tính mạng cho doanh nhân, phòng chống tội phạm hình sự, tiến hành các biện pháp phòng chống thiên tai, hạn chế tối đa các rủi ro, tai họa tự nhiên đối với doanh nhân.
4. Bổ sung cho thị trường những hàng hoá, dịch vụ khi cần thiết bằng các phương thức thích hợp. Thực chất của chức năng này nhằm bổ sung cho tính hoàn hảo của kinh tế thị trường. Trong quan hệ hoàn hảo về cung-cầu của kinh tế thị trường mọi nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của xã hội đều được khu vực tư nhân đáp ứng, từ đó tạo ra lổ hổng về cung, bức xúc về cầu, làm nảy sinh ra vấn đề bổ sung. Như vậy bổ sung này là dùng 1 lực lượng ngoài hệ thống để tăng cường nội bộ khi nội bộ thiếu sót, chỉ có nhà nước là lực lượng tăng cường hữu hiệu và không thể thay thế.
5. Bảo vệ công sản và khai thác công sản như 1 công cụ quản lý:
Công sản là tài sản công, nhà nước là người quản lý và sử dụng, tuy nhiên nhà nước không trực tiếp mà giao ủy quyền trực tiếp quản lý và sử dụng. Nhà nước thực hiện chức năng này nhằm bảo vệ công sản đồng thời khai thác nguồn tài sản công.

Câu 6: ✅Những nội dung chủ yếu của Quản lý nhà nước về kinh tế:

Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, QLNNVKT bao gồm những nội dung chủ yếu:
1) Định hướng phát triển thông qua xây dựng chiến lược quy hoạch, các chương trình và kế hoạch nhằm đảm bảo những cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.

2) Tạo hành lang pháp lí bằng cách ban hành và hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện luật pháp, chính sách kinh tế, chế độ quản lí kinh tế, các tiêu chuẩn và định mức kinh tế – kĩ thuật chủ yếu.

 3) Tạo môi trường ổn định và điều kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị, xã hội cho hoạt động sản xuất – kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy kinh tế.

4) Ủng hộ, giúp đỡ về tài chính, tín dụng, vật tư…, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất – kinh doanh; phối hợp các hoạt động của các đơn vị kinh tế, xử lí những việc ngoài khả năng tự giải quyết của các đơn vị đó.

 5) P hân phối  và phân phối lại thu nhập quốc dân, điều tiết thu nhập để bảo đảm công bằng xã hội.
6) Khắc phục những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh.

 7) Đào tạo cán bộ và công nhân, thực hiện chính sách cán bộ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động.

8) Bảo vệ tài sản công,thực hiện sự  kiểm  kê,kiểm soát của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động kinh tế, bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh luật pháp và thể chế quản lí kinh tế ở các cấp, các ngành và cơ sở.

Nội dung QLNNVKT ở Việt Nam được đổi mới từ cuối những năm 80 thế kỉ 20, phù hợp với sự chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị  trường  có sự quản lí của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thay thế cho cơ chế quản lí kế hoạch hoá tập trung quan liêu và theo chế độ bao cấp trước đây.

Câu 7: ✅Phân biệt quản lí hành chính – kinh tế của nhà nước với quản lí kinh doanh:

Phân biệt quản lí hành chính – kinh tế của nhà nước với  quản  lí  kinh  doanh  theo năm đặc trưng chính:
1) Quản lý nhà nước về mặt vĩ mô; quản lí kinh doanh về mặt vi mô;

 2) Quản lí nhà nước định ra chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành, các vùng kinh tế, định ra chính sách kế hoạch các chế độ kinh tế – kĩ thuật; quản lí kinh doanh, chấp hành và cụ thể hoá các quyết định kinh tế – kĩ thuật và luật pháp của nhà nước thành kế hoạch và quy chế của xí nghiệp, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra của nhà nước về các mặt;

3) Quản lí nhà nước bằng quyền lực (công quyền) kết hợp với các biện pháp kinh tế; quản lí kinh doanh theo cơ chế thị trường;

4) Quản lí nhà nước theo công pháp; quản lí kinh doanh theo tư pháp (luật dân sự, luật kinh doanh,  luật thương mại, luật công ti, vv.);

5) Quản lí nhà nước theo nguồn vốn và chế độ ngân sách nhà nước; quản lí kinh doanh theo chế độ tự chủ tài chính, hạch toán kinh tế và có lãi.

Câu 8: Nguyên tắc quản lý của nhà nước về kinh tế.

I. Nguyên tắc quản lý của nhà nước về kinh tế: Có 5 nguyên tắc:
+Tập trung dân chủ.
+Kết hợp quản lý nhà nước về kinh tế theo ngành và lãnh thổ.

+Phân biệt quản lý nhà nước về kinh tế với quản trị kinh doanh.
+Bảo vệ quyền lợi và quyền làm chủ cho người lao động.
+Tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước về kinh tế.

Câu 9. Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế:

1. Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.

2. Công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện mà nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng quản lý kinh tế của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Thông qua các công cụ quản lý với tư cách là vật truyền dẫn tác động quản lý của nhà nước mà nhà nước chuyển tải được ý định và ý chí của mình đến các chủ thể, các thành viên tham gia hoạt động trong nền kinh tế.

3. Hệ thống công cụ quản lý kinh tế của nhà nước bao gồm các nhóm: a.Công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu của quản lý:
+Đường lối
+Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
+Kế hoạch.
+Tiêu chuẩn, chất lượng, qui cách sản phẩm.
+Chương trình, dự án.
b. Công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự, hành vi trong các quan hệ kinh tế khi thực hiện các mục tiêu nói trên bao gồm: Hiến pháp; các đạo luật, các nghị quyết của Quốc hội; nghị quyết, nghị định của Chính phủ và quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; quyết định, thông tư, chỉ thị của các Bộ và cơ quan thuộc Bộ.
c. Công cụ thể hiện các tư tưởng, quan điểm của nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế trong 1 thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã dề ra: Chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách ngoại thưong (thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá…).
d. Các công cụ vật chất thuần tuý bao gồm:
+Đất đai, rừng núi, sông hồ, các ngồn nước.
+Tài nguyên trong lòng đất.
+Các nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa.
+Hệ thống Ngân hàng Trung ương.
+Kho bạc Nhà nước.
+Hệ thống dự trữ, bảo hiểm quốc gia.
+Doanh nghiệp nhà nước và vốn và tài sản nhà nước trong các doanh nghiệp. e.Công cụ để sử dụng các công cụ nói trên:
+Bộ máy quản lý nhà nước.
+Cán bộ, công chức nhà nước.
+Các công sở.

Câu 10: Hệ thống các loại hình doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành của Nhà nước Việt Nam

1. Doanh nghiệp nhà nước

-Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty độc lập và Tổng công ty nhà nước.
– Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
-Công ty TNHH nhà nước một thành viên là công ty TNHH do Nhà nước ở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chứcquản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
-Công ty TNHH nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty TNHH trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm những loại hình dưới đây:
-Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.

-Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

-Công ty cổ phần: là loại hình doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu rủi ro tương ứng với phần vốn góp, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. trong công ty cổ phần, số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là 3, không hạn chế số lượng tối đa. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toàn ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một , hoặc một số cổ phần của công ty đó gọi là cổ phiếu. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

-Công ty TNHH có hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên trở lên cùng góp vốn; việc phân chia lợi nhuận và rủi ro căn cứ theo tỷ lệ vốn góp. Khác với công ty cổ phần, công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phiếu.

-Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Giống như công ty TNHH có hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên cũng không được phép phát hành cổ phiếu.

-Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức dưới hai hình thức:
-Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam , hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
-Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.

Câu 11: Vai trò của các loại hình DN:

1. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
a. Sự cần thiết khách quan phải có DNNN
Sở dĩ tất cả các quốc gia đều có DNNN, tuy tỷ lệ có khác nhau giữa các nước, là vì:
-Nhà nước cần có thực lực về kinh tế để thực hiện các tác động quản lý đối với nền kinh tế nói riêng, xã hội nói chung.
-Nhà nước cần tích tụ, tập trung tư bản xã hội để tạo nên những bàn đạp ban đầu cho sự khởi phát kinh tế.
-Có một số hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp không của Nhà nước không được làm, không làm được và không muốn làm, còn Nhà nước thì không thể để xã hội thiếu sản phẩm hoặc dịch vụ.
b. Vai trò của DNNN
-DNNN là một công cụ kinh tế đặc biệt trong hệ thống các công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện sự quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân nói riêng, toàn xã hội nói chung một cách hiệu lực.

Vai trò này thể hiện trên hai mặt:

+Là công cụ kinh tế để Nhà nước gây áp lực kinh tế đối với các đối tượng mà Nhà nước muốn dùng áp lực kinh tế để điều chỉnh.
+Là công cụ kinh tế để Nhà nước bày tỏ thiện chí, thiện cảm, tính nhân văn, nhân đạo của giai cấp cầm quyền, mà Nhà nước là đại biểu, đối với toàn thể cộng đồng, để từ đó dành lấy thiện cảm của toàn thể cộng đồng xã hội đối với giai cấp cầm quyền, mà Nhà nước là đại diện.
Cả hai mục đích trên của Nhà nước đều có thể đạt được bằng nhiều cách khác.
-DNNN là con đường tích tụ và tập trung vốn ban đầu cho quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân ở các nước mới phát triển.
-DNNN có vai trò hỗ trợ công dân lập nghiệp 2.Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
a.Sự cần thiết khách quan phải có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQ):
-Sự hình thành các DNNQ ở nước ta gắn liền với sự xuất hiện của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường đã làm xuất hiện ngày càng nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất. Đây là tiền đề cho sự ra đời tất yếu của DNNQD.
– Đối với Nhà nước, muốn thu hút vốn cho công cuộc CNH-HĐH thì tất yếu phải xây dựng nên các mô hình kinh doanh đa dạng để mọi ngưòi dân có thể tham gia sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
-Trong quá trình mở cửa nền kinh tế, sự tồn tại của các DNNQD trở nên tất yếu bởi đây là hình thức doanh nghiệp phù hợp với các hoạt động hợp tác đầu tư với những nhà đầu tư nước ngoài, là “ chiếc cầu nối” quan trọng cho sự hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
3.Vai trò của DNNQD
-Là nhân tố chủ yếu thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước không công nhận thị trường, giá cả, cũng không chấp nhận cạnh tranh, do đó không có yêu cầu nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm.
-Là khu vực góp phần ngày càng quan trọng vào sự tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP).
-Là lực lượng chủ yếu thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế phát triển đa dạng, cả công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy công nghiệp hoá- hiện đại hoá, theo yêu cầu của thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
-Là nơi đảm bảo đại đa số chỗ làm việc cho người lao động, là lực lượng to lớn nhất trong các hoạt động xã hội, từ thiện, xoá đói giảm nghèo, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.
-Cũng chính khu vực kinh tế dân doanh là nơi đang hình thành một lớp người mới, một tầng lớp xã hội mới, đó là doanh nhân. Đó chính là những người lính xung kích thời bình được xã hội công nhận. Họ có đủ dũng cảm đưa tài sản, vốn liếng ra kinh doanh trong một môi trường chưa đủ thông thoáng, còn nhiều rủi ro; khá nhiều người trong họ đang trở thành nhà quản lý tài năng, nắm được tri thức hiện đại về quản lý và công nghệ để bảo đảm và
không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của từng sản phẩm hàng hoá cũng như hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp dân doanh trong sóng gió của kinh tế thị trường.
4. Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
a. Sự cần thiết khách quan phải có doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
-Hợp tác quốc tế đã và đang trở thành xu thế tất yếu của thời đại. Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, chúng ta cần mở cửa hợp tác kinh tế với thế giới bên ngoài, mà trước hết phải tạo lập ra các hình thức doanh nghiệp mới nhằm thu hút sự đầu tư vốn, công nghệ, nhân lực… từ những cá nhân, tổ chức nước ngoài vào nền kinh tế Việt Nam
-Quá trình CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân cần một khối lượng lớn vốn đầu tư, song nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế của Việt Nam đã vựot xa khả năng cung cấp vốn của nền kinh tế.
-Thừa nhận các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chính là đòi hỏi khách quan, là phương thức thuận lợi và thích hợp nhất để tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật và học hỏi những kỹ năng, kỹ thuật cũng như kinh nghiệm quản lý kinh tế.
b. Vai trò của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
-Đây là con đường nhanh nhất, ngắn nhất để giải quyết việc làm cho đông đảo người lao động, nhờ đó mà ổn định đời sống nhân dân, ổn định chính trị.

-Đây cũng là con đường nhanh nhất, ngắn nhất để nước ta sớm bắt kịp trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới. Bởi thông qua quá trình đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ mang vào Việt Nam trang thiết bị hiện đại, bí quyết công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý kinh doanh, chất xám ứng dụng …
-Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là những khách hàng tiềm năng để Việt Nam xuất khẩu tại chỗ những hàng hoá, nguyên liệu, tài nguyên có số lượng ít, phân bố rải rác và khó bảo quản. Đồng thời, việc tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài hướng về xuất khẩu đã tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam.
-Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một phương cách để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, cho quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hóa, góp phần tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
-Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các liên doanh, còn là địa thế thuận lợi, tạo cơ hội để Nhà nước ta thực hiện các ý đồ quản lý theo hướng có lợi cho mình. Thông qua người đại diện vốn của Nhà nước
trong các liên doanh, với vị trí cổ đông thành viên Hội đồng quản trị…nhà nước có thể tác động ít nhiều lên hoạt động của công ty, giám sát thường xuyên các hành vi kinh tế và điều chỉnh một cách gián tiếp hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài.

Câu 12. Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với doanh nghiệp

1.1.Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nhân phải giải quyết hang loạt các vấn đề, trong đó
có những vần đề mà từng doanh nhân riêng biệt không đủ khả năng giải quyết.
1.2.Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nhân tham gia nhiều mối quan hệ lợi ích. Các quan hệ này có khả năng dẫn tới xung đột mà các chỉ có nhà nước mới có khả năng xử lý các xung đột đó.
Thường có các quan hệ lợi ích sau đây.
-Quan hệ giữa các doanh nhân với nhau. Thuộc các đối tác này có nhiều nội dung quan hệ cụ thể: Quan hệ hàng – tiền với rất nhiều chi tiết liên quan; Quan hệ cổ phần cổ phiếu trong việc chia lời lãi; Quan hệ tranh chấp tài nguyên môi trường khi hoạt động liền kề bên nhau….
-Quan hệ giữa doanh nhân với người lao động. Quan hệ này cũng có nhiều nội dung cụ thể, nhưng tựu chung là quan hệ lao động, liên quan đến tiều công, điều kiện làm việc, thái độ đối xử, sự tuân thủ hợp đồng và thoả ước lao động của đôi bên, ….
-Quan hệ giữa doanh nhân với xã hội nói chung, trong đó có quan hệ giữa doanh nhân với các công dân khác, với
tư cách cá nhân, và quan hệ giữa doanh nhân với xã hội, với tư cách là một tập thể, một cộng đồng, có nhà nước làm đại biểu.

Câu 13: Sự cần thiết khách quan phải thực hiện quan hệ kinh tế đối ngoại của các quốc gia xuất phát từ các lý do sau:

1. Do có sự khác biệt về nguồn tài nguyên giữa các quốc gia. Không có một quốc gia nào tiến hành sản xuất của

cải vật chất mà không dựa vào tài nguyên và không có một quốc gia nào có thể có đủ mọi loại tài nguyên, điều đáng lưu ý là sự thiếu hụt tài nguyên không giống nhau giữa các quốc gia, vì thế các quốc gia phải trao đổi với nhau nhằm khắc phục dư thừa sản phẩm này, thiếu hụt sản phẩm khác. Đoa chính là một trong những nguyên nhân khách quan để hình thành và phát triển thương mại quốc tế.

2. Do có sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia về khoa học và công nghệ. Trình độ khoa học và công nghệ của mỗi quốc gia thường không đồng đều do những nguyên nhân có tính lịch sử và địa lý tự nhiên. Trong khi đó, công cuộc phát triển kinh tế – xã hội đòi hỏi các quốc gia phải nắm bắt những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại, điều đó đòi hỏi các quốc gia phải có quan hệ trao đổi với nhau.

3. Do có sự khác biệt giữa các quốc gia về điều kiện tái sản xuất. Ngoài tài nguyên và khoa học công nghệ, để phát triển sản xuất, mọi quốc gia còn cần lao động và vốn đầu tư … Những nhân tố này thường không đồng đều giữa các quốc gia, đẫn đến trình độ phát triển của các quốc gia không đèu nhau và do đó, các quốc gia có nhu cầu trao đổi kinh tế.

4. Do mọi quốc gia đều muốn đi sâu vào chuyên môn hóa nên chúng ở vào thế què quặt về kinh tế, thừa sản phẩm, dịch vụ này, thiếu sản phẩm, dịch vụ kia, đòi hỏi các quốc gia phải trao đổi hàng hoá thiếu thừa cho nhau.

5. Do yếu cầu bảo vệ Tổ quốc. Quan hệ kinh tế quốc tế là chỗ dựa quan trọng trong giữ gìn độc lập và hoà bình của mỗi quốc gia. Nếu có quan hệ đa phương, trong đó có quan hệ với các đối tác đáng tin cậy, thì hệ thống đối tác kinh tế đối ngoại sẽ là hậu thuẫn cho việc bảo vệ lãnh thổ trong một mức độ nhất định.

Câu 14: Những ưu thế và khuyết tật cơ bản của nền kinh tế thị trường

a- Những ưu thế:
-Tự động đáp ứng nhu cầu, có thể thanh toán được của xã hội một cách linh hoạt và hợp lý
-Có khả năng huy động tối đa mọi tiềm năng của xã hội
-Tạo ra động lực mạnh để thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao và thông qua phá sản tạo ra cơ chế đào thải các doanh nghiệp yếu kém.
-Phản ứng nhanh, nhạy trước các thay đổi của nhu cầu xã hội và các điều kiện kinh tế trong nước và thế giới.
-Buộc cácdoanh nghiệp phải thường xuyên học hỏi lẫn nhau, hạn chế các sai lầm trong kinh doanh diễn ra trong thời gian dài và trên các quy mô lớn.
-Tạo động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của khoa học-công nghệ-kỹ thuật, nền kinh tế năng động và đạt hiệu quả cao.
b- Những khuyết tật:
-Động lực lợi nhuận tạo ra môi trường thuận lợi dẫn đến nguy cơ vi phạm pháp luật, thương mại hoá các giá trị đạo đức và đời sống tinh thần.
-Sự cạnh tranh không tổ chức dẫn đến mất cân đối vĩ mô, lạm phát, thất nghiệp, sự phát triển có tính chu kỳ của nền kinh tế.
-Sự cạnh tranh dẫn đến độc quyền làm hạn chế nghiêm trọng các ưu điểm của kinh tế thị trường.
-Tạo ra sự bất bình đẳng, phân hoá giàu nghèo
-Lợi ích chung dài hạn của xã hội không được chăm lo
-Mang theo các tệ nạn như buôn gian bán lậu, tham nhũng
-Tài nguyên thiên nhiên và môi trường bị tàn phá một cách có hệ thống, nghiêm trọng và lan rộng.
-Sản sinh và dẫn đến các cuộc chiến tranh kinh tế.

Câu 15: Các loại kinh tế thị trường và điều kiện ra đời của nền kinh tế thị trường:

a.Các loại kinh tế thị trường:
Tuỳ theo cách tiếp cận, người ta có thể phân loại kinh tế thị trường theo các tiêu chí khác nhau:
-Theo trình độ phát triển, có:
+Nền kinh tế hàng hoá giản đơn, kinh tế thị trường phát triển ở trình độ thấp
+Nền kinh tế thị trường hiện đại
-Theo hình thức hàng hóa, có:
+Nền kinh tế thị trường với hàng hoá truyền thống: Thị trường lương thực, sắt thép, xăng dầu…
+Nền kinh tế thị trường với hàng hoá hiện đại: Thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường công nghệ…
-Theo mức độ tự do, có:
+Nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh
+Nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước
+Nền kinh tế thị trường hỗn hợp: Kết hợp sự điều tiết của Nhà nước với điều tiết của “Bàn tay vô hình” là cơ chế thị trường
-Theo mức độ nhân văn, nhân đạo của nền kinh tế
+Nền kinh tế thị trường thuần tuý kinh tế
+Nền kinh tế thị trường xã hội
b.Điều kiện ra đời của nền kinh tế thị trường
-Phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá các hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ theo ngành hoặc theolãnh thổ. Do phâncông lao động xã hội nên dẫn đến tình trạng vừa thiếu vừa thừa sản phẩm xét trong phạm vi ở một nước và giữa các nước cần có sự trao đổi để cân bằng.

-Sự xuất hiện tư hữu về tư liệu sản xuát.

Câu 16: Khái niệm doanh nghiệp. Các cách phân loại doanh nghiệp:

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các cách phân loại doanh nghiệp:
2.1. Căn cứ vào sự có mặt của vốn nhà nước trong doanh nghiệp, có:
-Doanh nghiệp nhà nước, trong đó, vốn nhà nước bằng 100% hoặc Nhà nước có cổ phần, vốn góp chi phối (chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp).
-Doanh nghiệp không của Nhà nước, trong đó Nhà nước không có vốn.
Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước: là doanh nghiệp mà phần vốn Nhà nước chiếm từ 50% trở xuống.
2.2. Căn cứ vào trình độ xã hội hoá về tư liệu sản xuất, có:
-Doanh nghiệp tư nhân
-Doanh nghiệp tập thể, trong đó lại có:
+Hợp tác xã , tập thể của những người lao động hùn vốn.
+Công ty, tập thể của những ông chủ.
-Doanh nghiệp toàn dân (DNNN).
2.3. Căn cứ vào cơ cấu chủ sở hữu về vốn của doanh nghiệp, có:
-Doanh nghiệp đơn chủ, trong đó chỉ có một chủ như doanh nghiệp tư nhân.
-Doanh nghiệp đa chủ. Đó là tất cả các loại công ty.
2.4. Căn cứ vào các đặc trưng kinh tế- kỹ nghệ- tổ chức sản xuất kinh doanh, có thể chia các doanh nghiệp thành:
-Theo quy mô doanh nghiệp, có: các doanh nghiệp lớn, vừa , nhỏ.
-Theo mức độ chuyên môn hoá, có: các doanh nghiệp chuyên môn hoá và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tổng hợp.
-Theo nội dung sản xuất kinh doanh, có: các doanh nghiệp công nghiệp- nông nghiệp- thương mại- giao thông vận tải- xây dựng cơ bản v.v …
-Theo vị trí của doanh nghiệp trong quá trình chế tác sản phẩm, có: các doanh nghiệp khai thác- chế biết, sản xuất tư liệu sản xuất – sản xuất vật phẩm sinh hoạt dân dụng,v.v…
2.5. Căn cứ vaò mức độ độc lập về pháp lý của doanh nghiệp, có:
-Doanh nghiệp độc lập (còn gọi là doanh nghiệp hạch toán độc lập).
-Doanh nghiệp phụ thuộc (còn gọi là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc).
2.6. Căn cứ vào “quốc tịch” của doanh nghiệp, có:
-Doanh nghiệp của nước ngoài
-Doanh nghiệp của nước nhà
-Doanh nghiệp có vốn nước ngoài
2.7. Căn cứ vào tính xã hội của sản phẩm sản xuất ra, có thể chia thành:
-Doanh nghiệp sản xuất hàng công cộng Loại này gồm:
+Doanh nghiệp sản xuất và cung ứng hàng hoá công cộng thuần tuý.
Ví dụ, các DN vận tải công cộng, các DN cầu, đường, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, bảo tàng, vv…
+Doanh nghiệp sản xuất và cung ứng hàng hoá công cộng không thuần tuý.
Ví dụ, các DN vận tải công cộng, các DN cầu, đường, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, bảo tàng,v.v…
-Doanh nghiệp sản xuất hàng hoá cá nhân.
2.8. Căn cứ vào hình thức tổ chức quản lý, có:
-Doanh nghiệp có Hội đồngquản trị
-Doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị.
2.9. Căn cứ vào mức độ trách nhiệm tài chính, có:
-Các đơn vị sản xuất kinh doanh trách nhiệm hữu hạn. Đó là các doanh nghiệp nhà nước, tất cả các công ty các loại.
-Các đơn vị sản xuất kinh doanh trách nhiệm vô hạn. Đó là doanh  nghiệp tư nhân , công ty hợp danh.

Like share và ủng hộ chúng mình nhé: