Câu hỏi 1: Một số điểm đổi mới chủ yếu về nội dung của Luật thống kê 2015 so với Luật thống kê 2003?
Trả lời:
Những điểm mới của Luật thống kê 2015 đã giải quyết những bất cập cơ bản sau:
1. Đối với thực tiễn đang vận động của đời sống kinh tế – xã hội
a) Về phạm vi điều chỉnh: Luật thống kê 2015 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh so với Luật thống kê 2003, cụ thể:
– Luật thống kê 2003 điều chỉnh: (i) Hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê, hệ thống tổ chức thống kê nhà nước; (ii) Điều tra thống kê của tổ chức, cá nhân ngoài Hệ thống thống kê nhà nước.
– Luật thống kê 2015 điều chỉnh: (i) Hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê nhà nước; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê nhà nước; tổ chức thống kê nhà nước; (ii) Hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê ngoài thống kê nhà nước.
b) Về đối tượng áp dụng:
– Luật thống kê 2003 quy định các đối tượng áp dụng cụ thể.
– Luật thống kê 2015 quy định rõ ba nhóm chủ thể trong hoạt động và sử dụng thông tin thống kê, tức là 3 nhóm đối tượng áp dụng để phù hợp với tình hình thực tế và pháp luật hiện hành, gồm: (i) Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin; (ii) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thống kê; (iii) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê.
c) Về mục đích của hoạt động thống kê:
– Luật thống kê 2003 quy định trong lời nói đầu.
– Luật thống kê 2015 quy định rõ mục đích của hoạt động thống kê (Điều 4).
d) Về những nội dung quan trọng khác:
Chương I. Những quy định chung của Luật thống kê 2015 có những quy định riêng cho hoạt động thống kê nhà nước và hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước, gồm:
+ Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê và sử dụng dữ liệu, thông tin thống kê (Điều 5).
+ Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê (Điều 10).
+ Kinh phí cho hoạt động thống kê (Điều 9).
2. Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao đối với công tác phân tích, hoạch định và điều hành chính sách
– Luật thống kê 2003 không quy định danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Luật thống kê 2015 (Điều 17) đã quy định cụ thể về hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và có Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia kèm theo Luật, trong đó đã bổ sung các chỉ tiêu thống kê đáp ứng yêu cầu sau đây: (i) Phản ánh được tình hình kinh tế – xã hội của quốc gia; (ii) Phù hợp với thực tiễn Việt Nam; (iii) Phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
– Luật thống kê 2003 không quy định về phân tích và dự báo thống kê; quy định chưa đầy đủ về phổ biến thông tin thống kê.
Luật thống kê 2015 bổ sung Điều 45 về phân tích và dự báo thống kê; Điều 49 về phổ biến thông tin thống kê nhà nước.
– Luật thống kê 2003 quy định còn thiếu và chưa rõ về quan hệ và sự phối hợp giữa các hệ thống thông tin thống kê nhà nước.
Luật thống kê 2015 bổ sung hoàn chỉnh các quy định về hệ thống thông tin thống kê nhà nước (từ Điều 12 – Điều 16, Chương II); nêu rõ trách nhiệm của bộ, ngành trong quản lý hệ thống thông tin thống kê; trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong tổ chức, điều phối việc kết nối, cung cấp dữ liệu, thông tin giữa các hệ thống thông tin thống kê nhà nước.
– Luật thống kê 2003 quy định chưa đầy đủ việc sử dụng thông tin từ nguồn dữ liệu hành chính của các bộ, ngành cho hoạt động thống kê nhà nước; chưa quy định rõ về tiếp cận với cơ sở dữ liệu của các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê.
Luật thống kê 2015 đã bổ sung các quy định tại Mục 2 Chương III. Sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước (từ Điều 36 – Điều 39); bổ sung quy định về sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê do cơ quan thống kê trung ương quản lý (Điều 53, Điều 54).
3. Đáp ứng yêu cầu đổi mới, tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác thống kê trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
– Luật thống kê 2003 chưa quy định rõ về thẩm quyền của cơ quan thống kê trung ương trong việc thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê, phân loại thống kê do bộ, ngành xây dựng; số liệu của chỉ tiêu thống kê quốc gia do bộ, ngành thực hiện thu thập, tổng hợp.
Luật thống kê 2015 bổ sung các quy định về: Thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành (Điều 20); thẩm định phân loại thống kê ngành, lĩnh vực (Điều 26); thẩm định số liệu thống kê của bộ, ngành trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (Điều 47).
– Luật thống kê 2003 chưa quy định hoặc chưa rõ ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến, công nghệ thông tin – truyền thông và hợp tác quốc tế trong hoạt động thống kê nhà nước; sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê.
Luật thống kê 2015 bổ sung Chương V: Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp thống kê, công nghệ thông tin – truyền thông và hợp tác quốc tế trong hoạt động thống kê nhà nước (từ Điều 50 – Điều 52); Mục 2 Chương III: Sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước.
– Luật thống kê 2003 chưa quy định trách nhiệm của bộ, ngành đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; thẩm quyền công bố thông tin thống kê đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Luật thống kê 2015 bổ sung các quy định về trách nhiệm của bộ, ngành đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (Điều 46); quy định chi tiết về các mức độ số liệu thống kê công bố và thẩm quyền công bố thông tin thống kê nhà nước (Điều 48).
4. Sửa đổi, bổ sung quy định về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng thông tin thống kê
– Sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê và sử dụng dữ liệu, thông tin thống kê (Điều 5).
– Sửa đổi, bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê (Điều 10).
– Bổ sung các quy định về điều chỉnh, bổ sung Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (Điều 18); điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành (Điều 21).
– Biên soạn theo hướng phân tách những nội dung quan trọng của hoạt động thống kê thành cấp quốc gia và cấp bộ, ngành để phân định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện:
+ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (Điều 17): Quy định Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia.
+ Bổ sung quy định về phân loại thống kê quốc gia (Điều 24): Nêu rõ các phân loại thống kê quốc gia.
+ Bổ sung quy định về tổng điều tra thống kê quốc gia (Điều 29): Nêu rõ tên các cuộc tổng điều tra thống kê quốc gia.
+ Bổ sung quy định về sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước (Điều 36): Nêu rõ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu bộ, ngành mà dữ liệu từ đó được cung cấp cho cơ quan thống kê trung ương để sử dụng cho hoạt động thống kê nhà nước.
+ Bổ sung quy định về chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia (Điều 41): Nêu rõ đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê.
– Bổ sung một số điều khoản nhằm tăng cường vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người thực hiện thu thập, tổng hợp thông tin thống kê:
+ Bổ sung quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ của điều tra viên thống kê (điểm a khoản 1 Điều 34).
+ Bổ sung quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê (điểm a khoản 1 Điều 44).
+ Bổ sung Điều 59. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ương trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước, đặc biệt quy định tại khoản 2 “Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê của chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cấp có thẩm quyền công bố”.
+ Bổ sung Mục 2 Chương III. Sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước nhằm tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có, tăng tính chính xác, kịp thời của thông tin thống kê, tiết kiệm chi phí và giảm phiền hà, gánh nặng cho người cung cấp thông tin và người thu thập thông tin thống kê.
+ Bổ sung các mức độ của số liệu thống kê được công bố nhằm minh bạch hóa việc công bố thông tin thống kê của cơ quan thuộc hệ thống thống kê nhà nước. Các mức độ của số liệu gồm: số liệu thống kê ước tính (khoản 17 Điều 3), số liệu thống kê sơ bộ (khoản 16 Điều 3), số liệu thống kê chính thức (khoản 15 Điều 3).
+ Bổ sung quy định về lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước (khoản 4 Điều 49) là biểu thời gian ấn định việc phổ biến thông tin thống kê thuộc các hệ thống chỉ tiêu thống kê do người có thẩm quyền công bố thông tin thống kê xây dựng và công khai nhằm minh bạch hóa việc công bố thông tin thống kê.
+ Bổ sung một điều quy định về tham khảo ý kiến người sử dụng thông tin thống kê nhà nước (Điều 60) để nâng cao chất lượng thông tin thống kê và hoàn thiện công tác thống kê của hệ thống thống kê nhà nước.
– Bổ sung các quy định về ưu tiên, khuyến khích của nhà nước trong hoạt động thống kê nhà nước:
+ Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu hành chính phục vụ yêu cầu quản lý và hoạt động thống kê nhà nước (khoản 4 Điều 36).
+ Nhà nước ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến trong hoạt động thống kê theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội từng thời kỳ của đất nước (khoản 1 Điều 50).
+ Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông tiên tiến trong hoạt động thống kê nhà nước (khoản 1 Điều 51).
+ Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin – truyền thông cung cấp các sản phẩm, dịch vụ về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong hoạt động thống kê (khoản 2 Điều 51).
Câu hỏi 2: Thống kê nhà nước có vai trò như thế nào?
Trả lời:
Thống kê nhà nước là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, có vai trò cung cấp thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời đáp ứng yêu cầu đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, quy hoạch chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế – xã hội; đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế – xã hội; đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Câu hỏi 3: Quy trình sản xuất thông tin thống kê?
Trả lời:
Quy trình sản xuất thông tin thống kê được xây dựng và áp dụng nhằm: (1) Xác định và mô tả quá trình hoạt động thống kê một cách chặt chẽ; (2) Chuẩn hóa các thuật ngữ trong quy trình; (3) So sánh và đánh dấu mốc quy trình trong nội bộ cơ quan cũng như giữa các cơ quan thống kê; (4) Xác định sự phối hợp giữa các bước trong quy trình; (5) Đưa ra quyết định về hệ thống và phân bổ các nguồn lực của cơ quan.
Quy trình sản xuất thông tin thống kê gồm quy trình sản xuất thông tin thống kê cấp cao và quy trình cấp chi tiết sản xuất thông tin thống kê cấp cao.
Quy trình sản xuất thông tin thống kê cấp cao bao gồm 07 bước sau:
(1) Xác định nhu cầu thông tin;
(2) Chuẩn bị thu thập thông tin;
(3) Thu thập thông tin;
(4) Xử lý thông tin;
(5) Phân tích thông tin;
(6) Phổ biến thông tin;
(7) Lưu trữ thông tin.
Quy trình cấp cao có thể áp dụng linh hoạt đối với từng lĩnh vực, thời gian và không gian cụ thể.
Dưới mỗi cấp cao có quy trình cấp chi tiết cụ thể. Quy trình cấp chi tiết có vai trò quan trọng trong kiểm soát chất lượng dữ liệu, thông tin thống kê.
Câu hỏi 4: Phạm vi điều chỉnh của Luật thống kê 2015 so với phạm vi điều chỉnh của Luật thống kê 2003 có gì khác?
Trả lời:
Luật thống kê 2003 điều chỉnh hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê của hệ thống tổ chức thống kê nhà nước. Điều tra thống kê của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước do Chính phủ quy định.
Luật thống kê 2015 ngoài việc điều chỉnh hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê nhà nước; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê nhà nước; tổ chức thống kê nhà nước còn điều chỉnh hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê ngoài thống kê nhà nước.
Câu hỏi 5: Hoạt động thống kê là gì?
Trả lời:
Khoản 11 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định: Hoạt động thống kê là hoạt động xác định nhu cầu thông tin cần thu thập; chuẩn bị thu thập; thu thập; xử lý và tổng hợp; phân tích và dự báo; công bố, phổ biến và lưu trữ thông tin thống kê về hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
Câu hỏi 6: Dữ liệu thống kê là gì?
Trả lời:
Khoản 7 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định: Dữ liệu thống kê gồm dữ liệu định lượng và dữ liệu định tính để hình thành thông tin thống kê về hiện tượng nghiên cứu.
Câu hỏi 7: Thông tin thống kê là gì?
Trả lời:
Khoản 18 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định: Thông tin thống kê là dữ liệu thống kê được xử lý, tổng hợp và phân tích theo phương pháp, quy trình, chuyên môn, nghiệp vụ thống kê để phản ánh đặc trưng, thuộc tính của hiện tượng nghiên cứu. Thông tin thống kê gồm số liệu thống kê và bản phân tích số liệu đó.
Câu hỏi 8: Chỉ tiêu thống kê là gì?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định: Chỉ tiêu thống kê phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ của bộ phận hoặc toàn bộ hiện tượng kinh tế – xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể. Chỉ tiêu thống kê gồm tên chỉ tiêu và trị số của chỉ tiêu.
Câu hỏi 9: Hoạt động thống kê nhà nước là gì?
Trả lời:
Hoạt động thống kê nhà nước là hoạt động thống kê trong chương trình thống kê do hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức khác thực hiện.
Hoạt động thống kê nhà nước gồm:
1. Hoạt động thống kê do hệ thống tổ chức thống kê nhà nước thực hiện trong chương trình thống kê;
2. Hoạt động thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong chương trình thống kê;
3. Hoạt động thống kê do tổ chức được hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy thác thực hiện trong chương trình thống kê.
Câu hỏi 10: Chương trình thống kê là gì?
Trả lời:
Chương trình thống kê là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành, hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
2. Chương trình điều tra thống kê quốc gia, chương trình điều tra thống kê bộ, ngành, điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia;
3. Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia, chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
4. Phân loại thống kê quốc gia, phân loại thống kê ngành, lĩnh vực;
5. Văn bản quy định việc cung cấp dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu bộ, ngành, cơ sở dữ liệu địa phương cho cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê nhà nước;
6. Báo cáo phân tích và dự báo thống kê, báo cáo chuyên đề thống kê, báo cáo thống kê định kỳ khác;
7. Chương trình khác có liên quan đến hoạt động thống kê nhà nước.
Câu hỏi 11: Hoạt động thống kê nhà nước phục vụ các mục đích nào?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 4 Luật thống kê 2015 quy định: Hoạt động thống kê nhà nước nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ các mục đích sau đây:
1. Đáp ứng yêu cầu đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, quy hoạch chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế – xã hội;
2. Đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế – xã hội;
3. Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Câu hỏi 12: Hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước là gì?
Trả lời:
Hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước là hoạt động thống kê do tổ chức, cá nhân thực hiện ngoài chương trình thống kê.
Hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước gồm:
1. Hoạt động thống kê do tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, sản xuất kinh doanh và nhu cầu hợp pháp, chính đáng của bản thân tổ chức, cá nhân hoặc của tổ chức, cá nhân khác;
2. Hoạt động thống kê do hệ thống tổ chức thống kê nhà nước thực hiện ngoài chương trình thống kê;
3. Hoạt động thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện ngoài chương trình thống kê.
Câu hỏi 13: Phạm vi của hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước là gì?
Trả lời:
Điều 67 Luật thống kê 2015 quy định phạm vi của hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước như sau:
1. Thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo thông tin thống kê phục vụ nghiên cứu, sản xuất kinh doanh và nhu cầu hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân hoặc của tổ chức, cá nhân khác.
2. Thực hiện hoạt động dịch vụ thống kê.
Câu hỏi 14: Hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu gì?
Trả lời:
Điều 68 Luật thống kê 2015 quy định yêu cầu đối với hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước như sau:
1. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp, thông tin thống kê, sử dụng thông tin thống kê ngoài thống kê nhà nước do mình tạo ra.
2. Thực hiện các nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật thống kê.
3. Tiến hành thu thập thông tin trên cơ sở tự nguyện và thỏa thuận cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê.
Câu hỏi 15: Giá trị của thông tin thống kê nhà nước và thông tin thống kê ngoài nhà nước?
Thông tin thống kê nhà nước là thông tin thống kê do hoạt động thống kê nhà nước tạo ra, có giá trị pháp lý, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Thông tin thống kê nhà nước giúp cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế – xã hội và thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Thông tin thống kê ngoài thống kê nhà nước không có giá trị sử dụng thay thế thông tin thống kê nhà nước được quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật thống kê.
Câu hỏi 16: Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào là đối tượng cung cấp thông tin thống kê?
Trả lời:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê gồm:
1. Cơ quan nhà nước;
2. Đơn vị sự nghiệp;
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp;
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
5. Tổ chức và cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật;
6. Hộ dân cư và cá nhân;
7. Tổ chức khác của Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài;
8. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Câu hỏi 17: Khi nào người dân là đối tượng áp dụng?
Trả lời:
Người dân là đối tượng áp dụng Luật thống kê 2015 trong hai trường hợp:
1. Là đối tượng có nghĩa vụ cung cấp thông tin thống kê khi được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn để điều tra thống kê (Ví dụ: Chủ hộ hoặc các thành viên trong hộ có nhiệm vụ cung cấp những thông tin về mình, về gia đình mình trong các cuộc Tổng điều tra dân số; Điều tra biến động dân số; Điều tra lao động, việc làm; Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể; Điều tra mức sống dân cư; Điều tra y tế; Điều tra về trẻ em; và các cuộc điều tra khác). Trong các cuộc điều tra thống kê, người dân phải trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra thống kê cho điều tra viên thống kê hoặc ghi và gửi phiếu điều tra cho cơ quan thực hiện điều tra thống kê. Việc cung cấp thông tin thống kê của người dân phải trung thực, chính xác, đầy đủ và bảo đảm đúng thời gian đã được quy định, không được từ chối hoặc cản trở việc thực hiện điều tra thống kê của nhà nước. Người dân được giữ bí mật thông tin khi đã cung cấp và có quyền khiếu nại, tố cáo nếu thông tin cung cấp cho điều tra viên bị tiết lộ.
2. Là đối tượng sử dụng thông tin thống kê. Người dân có quyền được sử dụng dữ liệu, thông tin thống kê đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Câu hỏi 18: Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê và sử dụng dữ liệu, thông tin thống kê được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 5 Luật thống kê 2015 quy định nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê và sử dụng dữ liệu, thông tin thống kê như sau:
1. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê nhà nước gồm:
a) Trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời;
b) Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê;
c) Thống nhất về nghiệp vụ, không trùng lặp, không chồng chéo;
d) Công khai, minh bạch;
đ) Có tính so sánh.
2. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê ngoài thống kê nhà nước gồm:
a) Các nguyên tắc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 5 Luật thống kê;
b) Tự nguyện, tự chịu trách nhiệm;
c) Không xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Nguyên tắc cơ bản của sử dụng dữ liệu và thông tin thống kê gồm:
a) Trích dẫn nguồn dữ liệu, thông tin thống kê khi sử dụng;
b) Bình đẳng trong tiếp cận và sử dụng dữ liệu, thông tin thống kê nhà nước đã được công bố;
c) Bảo mật dữ liệu, thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 19: Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 10 Luật thống kê 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê như sau:
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê nhà nước và sử dụng thông tin thống kê nhà nước gồm:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời, cản trở việc cung cấp thông tin theo phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê và từ dữ liệu hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
b) Khai man, làm sai lệch dữ liệu thông tin thống kê;
c) Can thiệp, ép buộc, áp đặt, mua chuộc, đe dọa, dụ dỗ người khác khai man, làm sai lệch dữ liệu, thông tin thống kê và sử dụng thông tin thống kê;
d) Thực hiện sai các quy định trong phương án điều tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê; tự sửa đổi thông tin khi thực hiện điều tra, báo cáo thống kê và cung cấp thông tin từ dữ liệu hành chính;
đ) Báo cáo, công bố, phổ biến thông tin thống kê không chính xác;
e) Tiết lộ thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ dữ liệu, thông tin thống kê chưa được công bố; sử dụng dữ liệu, thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài mục đích thống kê khi chưa được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
g) Quyết định điều tra thống kê, ban hành chế độ báo cáo thống kê trái quy định của pháp luật về thống kê.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê ngoài thống kê nhà nước gồm:
a) Các hành vi quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 10 Luật thống kê;
b) Thu thập, phổ biến thông tin thống kê thuộc bí mật nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Câu hỏi 20: Quản lý nhà nước về thống kê gồm những nội dung nào?
Trả lời:
Điều 6 Luật thống kê 2015 quy định nội dung quản lý nhà nước về thống kê gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động thống kê.
2. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thống kê.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê.
4. Xây dựng tổ chức thống kê nhà nước, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê.
5. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến và công nghệ thông tin vào hoạt động thống kê.
6. Hợp tác quốc tế về thống kê.
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về thống kê.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thống kê.
Câu hỏi 21: Cơ quan quản lý nhà nước về thống kê được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 7 Luật thống kê 2015 quy định cơ quan quản lý nhà nước về thống kê như sau:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thống kê.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về thống kê.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.
Câu hỏi 22: Thanh tra chuyên ngành thống kê là gì, chức năng, nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành thống kê?
Trả lời:
Điều 8 Luật thống kê 2015 quy định về thanh tra chuyên ngành thống kê như sau:
1. Thanh tra chuyên ngành thống kê là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về thống kê, quy định về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thống kê.
Cơ quan thống kê trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành thống kê trong phạm vi cả nước.
Cơ quan thống kê tập trung tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành thống kê tại địa phương.
2. Thanh tra chuyên ngành thống kê có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê và các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thống kê của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thống kê.
3. Hoạt động thanh tra chuyên ngành thống kê, quyền và nghĩa vụ của trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
4. Chính phủ quy định chi tiết về thanh tra chuyên ngành thống kê.
Câu hỏi 23: Luật thống kê 2015 quy định thế nào về xử lý vi phạm trong lĩnh vực thống kê?
Trả lời:
Điều 11 Luật thống kê 2015 quy định: Người nào có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thống kê thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 24: Hệ thống thông tin thống kê nhà nước có những hệ thống thông tin thống kê nào?
Trả lời:
Điều 12 Luật thống kê 2015 quy định hệ thống thông tin thống kê nhà nước được xây dựng để đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các cấp, gồm:
1. Hệ thống thông tin thống kê quốc gia;
2. Hệ thống thông tin thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước;
3. Hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh;
4. Hệ thống thông tin thống kê cấp huyện.
Câu hỏi 25: Hệ thống thông tin thống kê quốc gia gồm những thông tin nào?
Trả lời:
1. Hệ thống thông tin thống kê quốc gia phản ánh tình hình kinh tế – xã hội chủ yếu của cả nước.
2. Thông tin thống kê trong hệ thống thông tin thống kê quốc gia gồm:
a) Thông tin thống kê do hệ thống tổ chức thống kê tập trung thực hiện;
b) Thông tin thống kê do bộ, ngành thực hiện, cung cấp cho cơ quan thống kê trung ương tổng hợp.
Câu hỏi 26: Hệ thống thông tin thống kê bộ, ngành gồm những thông tin nào?
Trả lời:
1. Hệ thống thông tin thống kê bộ, ngành phản ánh tình hình kinh tế – xã hội chủ yếu của ngành, lĩnh vực.
2. Thông tin thống kê trong hệ thống thông tin thống kê bộ, ngành gồm:
a) Thông tin thống kê do bộ, ngành thực hiện;
b) Thông tin thống kê do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thực hiện, cung cấp cho bộ, ngành tổng hợp.
Câu hỏi 27: Hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh gồm những thông tin gì?
Trả lời:
1. Hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh phản ánh tình hình kinh tế – xã hội chủ yếu của đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh gồm:
a) Thông tin thống kê do cơ quan thống kê cấp tỉnh thực hiện;
b) Thông tin thống kê do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tại đơn vị hành chính cấp tỉnh thực hiện, cung cấp cho cơ quan thống kê cấp tỉnh tổng hợp.
Câu hỏi 28: Hệ thống thông tin thống kê cấp huyện là gì và gồm những thông tin nào?
Trả lời:
1. Hệ thống thông tin thống kê cấp huyện phản ánh tình hình kinh tế – xã hội chủ yếu của cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của cấp huyện và hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia, hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh.
2. Hệ thống thông tin thống kê cấp huyện gồm:
a) Thông tin thống kê do cơ quan thống kê tập trung tại đơn vị hành chính cấp huyện thực hiện;
b) Thông tin thống kê do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tại đơn vị hành chính cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cung cấp cho cơ quan thống kê cấp huyện tổng hợp.
Câu hỏi 29: Hệ thống chỉ tiêu thống kê là gì? Kết cấu của hệ thống chỉ tiêu thống kê?
Trả lời:
Khoản 10 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hiện tượng kinh tế – xã hội.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê. Danh mục chỉ tiêu thống kê gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu. Nội dung chỉ tiêu thống kê gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu của chỉ tiêu thống kê và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
Câu hỏi 30: Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm những chỉ tiêu nào?
Trả lời:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm:
1. Các chỉ tiêu thống kê quốc gia do hệ thống tổ chức thống kê tập trung thực hiện;
2. Các chỉ tiêu thống kê quốc gia do bộ, ngành được phân công thực hiện.
Câu hỏi 31: Vai trò của hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia?
Trả lời:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở phân công, phối hợp giữa các bộ, ngành trong việc xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia, sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê, chế độ báo cáo thống kê và chương trình khác có liên quan đến hoạt động thống kê.
Câu hỏi 32: Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được quy định tại Luật thống kê 2015 có gì khác so với danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia được quy định tại Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ?
Trả lời:
– Về thể thức văn bản:
+ Quốc hội ban hành Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia quy định tại Luật thống kê 2015 (sau đây gọi chung là Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia 2015). Theo đó, Chính phủ ban hành Nghị định quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
+ Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 (sau đây gọi chung là Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia 2010). Theo đó, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
– Về kết cấu:
+ Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia 2015 chỉ quy định: Số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu.
+ Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia 2010 quy định: Số thứ tự; mã số; nhóm, tên chỉ tiêu; phân tổ chủ yếu; kỳ công bố; lộ trình thực hiện và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
– Về số lượng chỉ tiêu thống kê:
+ Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia 2015 quy định 186 chỉ tiêu thuộc 20 nhóm.
+ Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia 2010 quy định 350 chỉ tiêu thuộc 21 nhóm.
– Về nguyên tắc xây dựng:
+ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia 2015 cơ bản dựa trên nguyên tắc: (1) Phản ánh tình hình kinh tế – xã hội của quốc gia; (2) Phù hợp với thực tiễn Việt Nam; (3) Phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và hướng tới phản ánh được các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs).
+ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia 2010 cơ bản dựa trên nguyên tắc: (1) Đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của đảng, cơ quan nhà nước các cấp; (2) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê, tăng cường chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả và các chỉ tiêu về môi trường; (3) Bảo đảm tính khả thi (phù hợp với thực tiễn); (4) Bảo đảm so sánh quốc tế.
Câu hỏi 33: Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành bao gồm các chỉ tiêu nào?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 19 Luật thống kê 2015 quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành gồm:
1. Các chỉ tiêu thống kê bộ, ngành do bộ, ngành đó thực hiện;
2. Các chỉ tiêu thống kê bộ, ngành do bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có liên quan được phân công thực hiện theo yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Các chỉ tiêu thống kê bộ, ngành do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tại đơn vị hành chính cấp tỉnh thực hiện cung cấp cho bộ, ngành tổng hợp.
Câu hỏi 34: Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng gồm những hệ thống chỉ tiêu nào?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê (sau đây gọi chung là Nghị định số 94) quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng gồm:
1. Bộ chỉ tiêu thống kê về mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam;
2. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia;
3. Bộ chỉ tiêu thống kê về nông thôn mới;
4. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển nguồn nhân lực Việt Nam;
5. Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam;
6. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng khác do Thủ tướng Chính phủ quy định và được xây dựng, ban hành theo quy định của Nghị định số 94.
Câu hỏi 35: Quy trình xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 94 quy định:
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực hay có nhiệm vụ chủ trì, đầu mối thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, mục tiêu quốc gia hoặc thực hiện pháp luật chuyên ngành trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng có trách nhiệm gửi cơ quan thống kê trung ương thẩm định theo quy định tại Điều 20 Luật thống kê trước khi ban hành.
Câu hỏi 36: Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh gồm những loại chỉ tiêu nào?
Trả lời:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh gồm:
1. Những chỉ tiêu thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia có phân tổ đến cấp tỉnh.
2. Những chỉ tiêu thống kê phục vụ riêng yêu cầu quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phù hợp với mục tiêu chung mà chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Câu hỏi 37: Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện gồm những loại chỉ tiêu nào?
Trả lời:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện gồm:
1. Những chỉ tiêu thống kê mà hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh có phân tổ đến cấp huyện.
2. Những chỉ tiêu thống kê phục vụ riêng yêu cầu quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện phù hợp với mục tiêu chung của cấp tỉnh mà chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.
Câu hỏi 38: Việc điều chỉnh, bổ sung các hệ thống chỉ tiêu thống kê được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Điều chỉnh, bổ sung Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia:
Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước và hội nhập quốc tế trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia theo thủ tục rút gọn.
2. Điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành phù hợp với sự điều chỉnh, bổ sung của chỉ tiêu thống kê có liên quan trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và đáp ứng yêu cầu quản lý của bộ, ngành.
Chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được điều chỉnh, bổ sung phải được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành.
Việc thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật thống kê 2015.
3. Điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Câu hỏi 39: Thẩm quyền ban hành các hệ thống chỉ tiêu thống kê?
Trả lời:
Thẩm quyền ban hành các hệ thống chỉ tiêu thống kê quy định cụ thể như sau:
– Quốc hội ban hành Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia.
– Chính phủ ban hành nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
– Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
– Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng.
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ban hành các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
Câu hỏi 40: Việc thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được quy định như thế nào?
Trả lời:
Việc thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được quy định tại Điều 20 Luật thống kê 2015 như sau:
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành phải được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Bản dự thảo danh mục chỉ tiêu thống kê;
c) Bản dự thảo nội dung chỉ tiêu thống kê.
3. Nội dung thẩm định gồm mục đích; nhóm, tên chỉ tiêu; khái niệm; phương pháp tính; phân tổ chủ yếu; kỳ công bố; nguồn số liệu.
4. Thời hạn thẩm định là 20 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Bộ, ngành có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình bằng văn bản gửi cơ quan thống kê trung ương, trong đó nêu rõ những nội dung tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về hệ thống chỉ tiêu thống kê do mình ban hành.
Câu hỏi 41: Phân loại thống kê là gì?
Trả lời:
Khoản 14 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định: Phân loại thống kê là sự phân chia hiện tượng nghiên cứu thành các bộ phận và xếp các yếu tố của hiện tượng vào từng bộ phận riêng biệt, không trùng lặp, căn cứ vào một hoặc một số đặc điểm của yếu tố thuộc hiện tượng nghiên cứu. Phân loại thống kê gồm danh mục và nội dung phân loại thống kê. Danh mục phân loại thống kê gồm mã số và tên từng bộ phận. Nội dung phân loại thống kê gồm các yếu tố được xếp vào từng bộ phận.
Câu hỏi 42: Vai trò và yêu cầu xây dựng phân loại thống kê?
Trả lời:
1. Phân loại thống kê được sử dụng thống nhất trong hoạt động thống kê nhà nước, làm căn cứ để thống nhất sử dụng trong quản lý nhà nước.
2. Việc xây dựng phân loại thống kê phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:
– Bảo đảm đầy đủ về nội dung, phạm vi của tổng thể;
– Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, tính hệ thống và tương thích giữa các phân loại thống kê;
– Bảo đảm so sánh quốc tế;
– Bảo đảm tính khả thi.
Câu hỏi 43: Thẩm quyền ban hành phân loại thống kê được quy định như thế nào?
Trả lời:
Thẩm quyền ban hành phân loại thống kê quy định như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục và nội dung phân loại thống kê quốc gia.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành phân loại thống kê ngành, lĩnh vực phụ trách không thuộc phân loại thống kê quốc gia.
3. Cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực ban hành phân loại thống kê ngành, lĩnh vực thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
Câu hỏi 44: Thẩm định phân loại thống kê ngành, lĩnh vực được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 26 Luật thống kê 2015 quy định thẩm định phân loại thống kê ngành, lĩnh vực như sau:
1. Phân loại thống kê ngành, lĩnh vực phải được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm văn bản đề nghị thẩm định và bản dự thảo phân loại thống kê.
3. Nội dung thẩm định gồm mục đích, căn cứ, phạm vi và đơn vị phân loại thống kê.
4. Thời hạn thẩm định là 20 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Bộ, ngành có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình bằng văn bản gửi cơ quan thống kê trung ương, trong đó nêu rõ những nội dung tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, ban hành phân loại thống kê ngành, lĩnh vực. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về phân loại thống kê ngành, lĩnh vực do mình ban hành.
Câu hỏi 45: Cơ quan thống kê trung ương có vai trò gì trong việc phối hợp, xây dựng phân loại thống kê? Mối quan hệ giữa phân loại thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành và phân loại thống kê do bộ, ngành ban hành?
Trả lời:
Cơ quan thống kê trung ương giúp Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với bộ, ngành xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục và nội dung phân loại thống kê quốc gia. Cơ quan thống kê trung ương có trách nhiệm thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê đối với phân loại thống kê ngành, lĩnh vực trước khi ban hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành phân loại thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách không thuộc phân loại thống kê quốc gia. Cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực ban hành phân loại thống kê ngành, lĩnh vực thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
Phân loại thống kê do bộ, ngành ban hành đều phải đáp ứng các yêu cầu của việc xây dựng, ban hành phân loại thống kê và không được trùng lặp hoặc chồng chéo với phân loại thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Câu hỏi 46: Có những hình thức chủ yếu nào để thu thập thông tin thống kê nhà nước?
Trả lời:
Luật thống kê 2015 quy định có ba hình thức chủ yếu để thu thập thông tin thống kê:
– Điều tra thống kê;
– Sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước;
– Chế độ báo cáo thống kê.
Câu hỏi 47: Luật thống kê 2015 bổ sung hình thức thu thập thông tin thống kê mới nào? Tại sao lại cần phải bổ sung hình thức thu thập này?
So với Luật thống kê 2003 chỉ quy định hai hình thức thu thập thông tin thống kê là điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê thì Luật thống kê 2015 ngoài việc quy định thu thập thông tin thống kê từ điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê đã bổ sung thêm hình thức thu thập thông tin thống kê từ sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước.
Thực tiễn thống kê thế giới và Việt Nam cho thấy việc sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước có vai trò rất quan trọng trong công tác thống kê nhà nước. Đây là nguồn thông tin quan trọng để hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia, hệ thống thông tin thống kê bộ, ngành. Hiện nay xu hướng của nhiều cơ quan thống kê quốc gia sử dụng nguồn dữ liệu hành chính như là một nguồn thông tin chính yếu trong hoạt động của mình. Với nguồn thông tin này, hệ thống thống kê nhà nước có thể khai thác cơ sở dữ liệu hành chính phục vụ cho hoạt động thống kê nhà nước nhằm tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có, đầy đủ về phạm vi, đáp ứng tính kịp thời và thường xuyên cập nhật, tiết kiệm được thời gian và chi phí, đồng thời giảm bớt phiền hà, gánh nặng cho cả người cung cấp thông tin và người thu thập thông tin.
Câu hỏi 48: Điều tra thống kê là gì? Các loại điều tra thống kê?
Trả lời:
1. Khoản 8 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định: Điều tra thống kê là hình thức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được xác định trong phương án điều tra thống kê cho mỗi lần điều tra.
2. Điều 27 Luật thống kê 2015 quy định các loại điều tra thống kê gồm:
a) Tổng điều tra thống kê quốc gia và điều tra thống kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia.
b) Điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia.
Câu hỏi 49: Chương trình điều tra thống kê quốc gia được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 28 Luật thống kê 2015 quy định chương trình điều tra thống kê quốc gia như sau:
1. Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định, được tiến hành định kỳ nhằm thu thập thông tin chủ yếu để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Chương trình điều tra thống kê quốc gia gồm tên cuộc điều tra, mục đích, đối tượng, đơn vị, loại điều tra, nội dung điều tra, thời kỳ, thời điểm điều tra và cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung chương trình điều tra thống kê quốc gia;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện chương trình điều tra thống kê quốc gia.
3. Thẩm quyền quyết định tiến hành điều tra trong chương trình điều tra thống kê quốc gia được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định tiến hành tổng điều tra thống kê quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong chương trình điều tra thống kê quốc gia.
Câu hỏi 50: Điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia gồm những loại điều tra nào?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 30 Luật thống kê 2015 quy định điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia gồm:
1. Điều tra thống kê đột xuất khi có thiên tai, dịch bệnh hoặc các trường hợp đột xuất khác;
2. Điều tra thống kê nhằm thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của bộ, ngành thuộc lĩnh vực phụ trách, nhưng không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
3. Điều tra thống kê nhằm thu thập thông tin có tính chất đặc thù phục vụ yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Câu hỏi 51: Thẩm quyền quyết định điều tra thống kê được quy định như thế nào?
Trả lời:
Thẩm quyền quyết định điều tra thống kê được quy định trong Luật thống kê 2015 như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định tiến hành tổng điều tra thống kê quốc gia.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định chương trình và tổ chức thực hiện điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia:
a) Điều tra thống kê đột xuất khi có thiên tai, dịch bệnh hoặc các trường hợp đột xuất khác;
b) Điều tra thống kê nhằm thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của bộ, ngành thuộc lĩnh vực phụ trách, nhưng không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê nhằm thu thập thông tin có tính chất đặc thù phục vụ yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Câu hỏi 52: Phương án điều tra thống kê bao gồm những nội dung gì?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 31 Luật thống kê 2015 quy định phương án điều tra thống kê gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích, yêu cầu điều tra;
2. Phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra;
3. Loại điều tra;
4. Thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra;
5. Nội dung, phiếu điều tra;
6. Phân loại thống kê sử dụng trong điều tra;
7. Quy trình xử lý và biểu đầu ra của điều tra;
8. Kế hoạch tiến hành điều tra;
9. Tổ chức điều tra;
10. Kinh phí và các điều kiện vật chất cho điều tra.
Câu hỏi 53: Việc thẩm định phương án điều tra thống kê được quy định như thế nào?
Trả lời:
Việc thẩm định phương án điều tra thống kê được quy định tại Điều 32 Luật thống kê 2015 như sau:
1. Phương án điều tra thống kê đối với điều tra thống kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia do bộ, ngành thực hiện và điều tra thống kê quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật thống kê phải được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm văn bản đề nghị thẩm định và bản dự thảo phương án điều tra thống kê.
3. Nội dung thẩm định gồm mục đích, phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra; loại điều tra; thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra; nội dung, phiếu điều tra và phân loại thống kê sử dụng trong điều tra.
4. Thời hạn thẩm định là 20 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Trường hợp thẩm định phương án điều tra thống kê quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật thống kê thì thời hạn thẩm định là 05 ngày làm việc.
5. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình bằng văn bản gửi cơ quan thống kê trung ương, trong đó nêu rõ những nội dung tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, ban hành phương án điều tra thống kê. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về phương án điều tra thống kê do mình ban hành.
Câu hỏi 54: Vì sao cơ quan thống kê trung ương phải thẩm định phương án điều tra thống kê của bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương?
Trả lời:
Cơ quan thống kê trung ương là cơ quan thống kê quốc gia, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý nhà nước về thống kê, điều phối hoạt động thống kê. Vì vậy, phương án điều tra thống kê của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan thống kê trung ương để bảo đảm thống nhất về nội dung, phương pháp tính, tránh trùng lặp, chồng chéo giữa các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê, giảm gánh nặng cho người cung cấp thông tin, tiết kiệm ngân sách nhà nước.
Câu hỏi 55: Tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê có quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Điều 33 Luật thống kê 2015 quy định tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê có quyền và nghĩa vụ như sau:
1. Tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê có các quyền:
a) Được thông báo về quyết định, mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung chủ yếu và thời hạn của cuộc điều tra;
b) Được bảo đảm bí mật thông tin đã cung cấp cho điều tra viên thống kê theo quy định tại Điều 57 Luật thống kê;
c) Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về điều tra thống kê.
2. Tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê có các nghĩa vụ:
a) Cung cấp thông tin trung thực, chính xác, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của điều tra viên thống kê hoặc cơ quan tiến hành điều tra thống kê;
b) Không được từ chối hoặc cản trở việc cung cấp thông tin điều tra thống kê;
c) Chịu sự kiểm tra của cơ quan tiến hành điều tra thống kê và thanh tra chuyên ngành thống kê về thông tin đã cung cấp.
Câu hỏi 56: Trách nhiệm của cơ quan tiến hành điều tra thống kê được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 35 Luật thống kê 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan tiến hành điều tra thống kê như sau:
1. Xây dựng phương án điều tra thống kê.
2. Chỉ đạo, tổ chức, giám sát và kiểm tra việc thực hiện phương án điều tra thống kê.
3. Kiểm tra việc cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê.
4. Tổng hợp, phân tích, công bố kết quả điều tra thống kê.
5. Giữ bí mật thông tin thống kê thu thập được.
6. Việc báo cáo kết quả điều tra thống kê cho cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung được thực hiện như sau:
a) Cơ quan thực hiện điều tra thống kê quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 30 Luật thống kê có trách nhiệm báo cáo kết quả điều tra thống kê cho cơ quan thống kê trung ương;
b) Cơ quan thực hiện điều tra thống kê quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Luật thống kê có trách nhiệm báo cáo kết quả điều tra thống kê cho cơ quan thống kê cấp tỉnh.
Câu hỏi 57: Điều tra viên thống kê là ai? Quyền và nghĩa vụ của điều tra viên thống kê?
Trả lời:
1. Khoản 9 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định: Điều tra viên thống kê là người được cơ quan, tổ chức tiến hành điều tra thống kê trưng tập, huy động để thực hiện việc thu thập thông tin của cuộc điều tra thống kê.
2. Điều 34 Luật thống kê 2015 quy định điều tra viên thống kê có quyền và nghĩa vụ sau:
2.1. Điều tra viên thống kê có các quyền:
a) Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin theo phương án điều tra thống kê và hướng dẫn của cơ quan tiến hành điều tra thống kê;
b) Được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra thống kê, được trang bị phương tiện phục vụ công việc thu thập thông tin và được trả công;
c) Yêu cầu đối tượng điều tra thống kê cung cấp thông tin theo phương án điều tra thống kê và hướng dẫn của cơ quan tiến hành điều tra thống kê.
2.2. Điều tra viên thống kê có các nghĩa vụ:
a) Thực hiện thu thập thông tin theo đúng phương án điều tra thống kê và hướng dẫn của cơ quan tiến hành điều tra thống kê;
b) Giữ bí mật thông tin thu thập từ tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê;
c) Giao nộp tài liệu, phiếu điều tra theo hướng dẫn của cơ quan tiến hành điều tra thống kê.
Câu hỏi 58: Sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 36 Luật thống kê 2015 quy định về sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước như sau:
1. Sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước là hình thức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể từ dữ liệu hành chính. Dữ liệu hành chính sử dụng cho hoạt động thống kê nhà nước là dữ liệu thống kê.
2. Nội dung sử dụng dữ liệu hành chính trong hoạt động thống kê nhà nước gồm:
a) Tổng hợp số liệu thống kê, biên soạn các chỉ tiêu thống kê và lập báo cáo theo chế độ báo cáo thống kê;
b) Lập hoặc cập nhật dàn mẫu cho điều tra thống kê;
c) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu thống kê.
3. Cơ sở dữ liệu hành chính được sử dụng trong hoạt động thống kê nhà nước gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về con người;
b) Cơ sở dữ liệu về đất đai;
c) Cơ sở dữ liệu về cơ sở kinh tế;
d) Cơ sở dữ liệu về thuế;
đ) Cơ sở dữ liệu về hải quan;
e) Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm;
g) Cơ sở dữ liệu hành chính khác.
4. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu hành chính phục vụ yêu cầu quản lý và hoạt động thống kê nhà nước.
Câu hỏi 59: Cơ sở dữ liệu về con người gồm những cơ sở dữ liệu nào?
Trả lời:
Cơ sở dữ liệu về con người gồm những cơ sở dữ liệu mà thông tin trong đó chủ yếu về con người như: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; Cơ sở dữ liệu quốc gia về thống kê tổng hợp về dân số…
Câu hỏi 60: Cung cấp dữ liệu trong cơ sở dữ liệu cho hoạt động thống kê nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 37 Luật thống kê 2015 quy định cung cấp dữ liệu trong cơ sở dữ liệu cho hoạt động thống kê nhà nước như sau:
1. Nội dung dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật thống kê được cung cấp cho hoạt động thống kê nhà nước gồm:
a) Danh mục các trường dữ liệu có liên quan và dữ liệu;
b) Định dạng dữ liệu, định nghĩa và các thuộc tính có liên quan của trường dữ liệu;
c) Phương thức, tần suất và thời gian cung cấp dữ liệu.
2. Các điều kiện bảo đảm cho việc cung cấp, tiếp nhận dữ liệu gồm cơ sở hạ tầng thông tin, nguồn nhân lực và tài chính.
3. Cơ quan thống kê trung ương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hành chính xác định cụ thể các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật thống kê.
Câu hỏi 61: Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hành chính?
Trả lời:
Điều 38 Luật thống kê 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hành chính như sau:
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu hành chính phục vụ yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và hoạt động thống kê nhà nước.
2. Cung cấp dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu đang quản lý cho cơ quan thống kê trung ương theo quy định của Luật thống kê.
3. Từ chối yêu cầu cung cấp dữ liệu, thông tin từ cơ sở dữ liệu đang quản lý nếu trái với quy định của pháp luật.
Câu hỏi 62: Cơ quan thống kê trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong quản lý, sử dụng dữ liệu hành chính?
Trả lời:
Điều 39 Luật thống kê 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ương trong quản lý, sử dụng dữ liệu hành chính như sau:
1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng dữ liệu, thông tin từ cơ sở dữ liệu hành chính do các cơ quan quản lý dữ liệu cung cấp cho hoạt động thống kê nhà nước.
2. Bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 57 Luật thống kê.
3. Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu, thông tin từ cơ sở dữ liệu hành chính được cung cấp, trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu đó.
Câu hỏi 63: Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ương trong quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê?
Trả lời:
Điều 54 Luật thống kê 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ương trong quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê như sau:
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê theo quy định của Luật thống kê.
2. Xác định mức độ truy cập và sử dụng dữ liệu, thông tin có liên quan đến thông tin thống kê đã được công bố trong cơ sở dữ liệu thống kê.
3. Cung cấp dữ liệu, thông tin có liên quan đến thông tin thống kê đã được công bố trong cơ sở dữ liệu thống kê cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm bảo mật thông tin của tổ chức, cá nhân trong quá trình cung cấp dữ liệu.
4. Từ chối yêu cầu cung cấp dữ liệu, thông tin nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong việc sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê.
Câu hỏi 64: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong việc sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê?
Trả lời:
Điều 55 Luật thống kê 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê như sau:
1. Được sử dụng dữ liệu, thông tin có liên quan đến thông tin thống kê đã được công bố trong cơ sở dữ liệu thống kê.
2. Bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 57 Luật thống kê.
3. Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu từ cơ sở dữ liệu thống kê được cung cấp, trừ trường hợp được cơ quan thống kê trung ương cho phép.
Câu hỏi 65: Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước?
Điều 58 Luật thống kê 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước như sau:
1. Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin thống kê đã được công bố.
2. Sử dụng thông tin thống kê đã được công bố.
3. Trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê đã được công bố phải trung thực và ghi rõ nguồn thông tin.
4. Tham gia ý kiến với cơ quan thống kê về chất lượng số liệu thống kê.
5. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê.
6. Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thống kê trung ương trong việc thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật thống kê.
Câu hỏi 66: Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ương trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước?
Trả lời:
Điều 59 Luật thống kê 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ương trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước như sau:
1. Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật thống kê và bảo mật thông tin thống kê quy định tại Điều 57 Luật thống kê.
2. Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê của chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cấp có thẩm quyền công bố.
3. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Tính chính xác, phù hợp của số liệu thống kê được sử dụng so với số liệu thống kê đã được công bố;
b) Việc trích dẫn nguồn thông tin.
4. Trường hợp phát hiện sai phạm trong việc sử dụng số liệu thống kê đã được công bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thống kê.
Câu hỏi 67: Quy trình thực hiện cung cấp, tiếp nhận và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 94 quy định về Quy trình thực hiện cung cấp, tiếp nhận và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước như sau:
1. Khảo sát, đánh giá khả năng sử dụng và tính phù hợp của dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính cho mục đích hoạt động thống kê nhà nước; điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin để cung cấp, tiếp nhận dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính;
2. Lập văn bản quy định việc sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và cơ quan thống kê trung ương;
3. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về nhân lực, vật lực cho việc cung cấp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng, lưu trữ, bảo mật dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính;
4. Thực hiện cung cấp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng, lưu trữ, bảo mật dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính theo nội dung văn bản đã ký kết giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và cơ quan thống kê trung ương;
5. Định kỳ cập nhật dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính.
Câu hỏi 68: Văn bản quy định việc sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và cơ quan thống kê trung ương?
Trả lời:
Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 94 quy định về thể thức văn bản việc sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và cơ quan thống kê trung ương là quy chế phối hợp, gồm những nội dung sau:
1. Danh mục các trường dữ liệu phù hợp với mục đích của hoạt động thống kê nhà nước;
2. Định dạng dữ liệu, định nghĩa và mô tả các thuộc tính có liên quan của trường dữ liệu;
3. Phương thức, tần suất và thời gian cung cấp dữ liệu, cập nhật dữ liệu.
Các điều kiện bảo đảm cho việc cung cấp, tiếp nhận dữ liệu, bao gồm: Đặc điểm và tiêu chuẩn kỹ thuật của hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông ở nguồn cung cấp dữ liệu, nguồn nhân lực và tài chính;
Quy định về sử dụng và bảo mật dữ liệu, thông tin được cung cấp.
Câu hỏi 69: Việc kiểm tra sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 12 Nghị định số 94 quy định kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước như sau:
1. Phạm vi kiểm tra: Kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê của chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cấp có thẩm quyền công bố.
2. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra tính chính xác, phù hợp của số liệu, thông tin thống kê sử dụng so với số liệu, thông tin thống kê đã được công bố; việc trích dẫn nguồn thông tin khi sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước đã được công bố.
3. Chu kỳ kiểm tra: Định kỳ hoặc đột xuất.
4. Đối tượng kiểm tra: Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước.
5. Thẩm quyền quyết định kiểm tra: Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương.
6. Quy trình thực hiện kiểm tra:
a) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm tra;
b) Thông báo kế hoạch kiểm tra;
c) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
d) Tiến hành kiểm tra thực tế;
đ) Lập biên bản kiểm tra;
e) Báo cáo kết quả kiểm tra.
7. Xử lý vi phạm: Trường hợp phát hiện sai phạm trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê đã được công bố thì cơ quan thống kê trung ương xử lý theo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật.
8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thống kê trung ương trong hoạt động kiểm tra sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước.
9. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết quy trình thực hiện kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước.
Câu hỏi 70: Báo cáo thống kê là gì?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định: Báo cáo thống kê là mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép mẫu biểu để thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được quy định trong chế độ báo cáo thống kê trong một thời kỳ nhất định.
Câu hỏi 71: Chế độ báo cáo thống kê là gì? Chế độ báo cáo thống kê gồm những loại nào?
Trả lời:
1. Khoản 2 Điều 3 Luật thống kê 2015 quy định: Chế độ báo cáo thống kê là những quy định và hướng dẫn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về việc thực hiện một tập hợp những báo cáo thống kê có liên quan với nhau để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc một hệ thống chỉ tiêu thống kê và tổng hợp thông tin thống kê khác phục vụ quản lý nhà nước.
2. Khoản 1 Điều 40 Luật thống kê 2015 quy định chế độ báo cáo thống kê gồm:
a) Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
b) Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
Câu hỏi 72: Chế độ báo cáo thống kê bao gồm những nội dung nào?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 40 Luật thống kê 2015 quy định nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm: Mục đích, phạm vi thống kê, đối tượng áp dụng, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, ký hiệu biểu, kỳ báo cáo, thời hạn nhận báo cáo, phương thức gửi báo cáo và các biểu mẫu kèm theo giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê cụ thể.
Câu hỏi 73: Vì sao Luật thống kê không quy định thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương?
Trả lời:
Luật thống kê 2015 không quy định thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vì:
– Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia, chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành do Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành để đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê quốc gia và các bộ, ngành, nhưng cũng đáp ứng nhu cầu thông tin chủ yếu của cấp tỉnh.
– Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào nhu cầu thông tin đặc thù của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quyền quyết định các cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia.
Câu hỏi 74: Thẩm định chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 43 Luật thống kê 2015 quy định thẩm định chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành như sau:
1. Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành phải được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo văn bản ban hành, biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo.
3. Nội dung thẩm định gồm mục đích, đối tượng áp dụng, phạm vi thu thập, tổng hợp, biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo.
4. Thời hạn thẩm định là 20 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Bộ, ngành có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình bằng văn bản gửi cơ quan thống kê trung ương, trong đó nêu rõ những nội dung tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành do mình ban hành.
Câu hỏi 75: Cơ quan, tổ chức nào là đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 41 Luật thống kê 2015 quy định cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia gồm:
1. Bộ, ngành; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
2. Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 76: Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 42 Luật thống kê 2015 quy định cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành gồm:
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đặt tại địa phương;
2. Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 77: Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê?
Trả lời:
1. Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia: Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.
2. Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
b) Cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành áp dụng đối với lĩnh vực được phân công phụ trách.
Câu hỏi 78: Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê?
Trả lời:
Điều 44 Luật thống kê 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê như sau:
1. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê có các quyền sau đây:
a) Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ thu thập, tổng hợp thông tin;
b) Được hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện chế độ báo cáo thống kê;
c) Được cung cấp, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính thuộc quyền quản lý của cơ quan nhà nước có liên quan để tổng hợp số liệu thống kê;
d) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm quy định về chế độ báo cáo thống kê.
2. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thu thập, tổng hợp, lập và nộp báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin thống kê;
b) Bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện chế độ báo cáo thống kê;
c) Không được từ chối hoặc cản trở việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê;
d) Chịu sự kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan nhận báo cáo;
đ) Chịu sự kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê của thanh tra chuyên ngành thống kê.
Câu hỏi 79: Phân tích và dự báo thống kê được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 45 Luật thống kê 2015 quy định phân tích và dự báo thống kê như sau:
1. Phân tích và dự báo thống kê phục vụ việc xây dựng, đánh giá thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.
2. Phân tích thống kê nhằm làm rõ các đặc trưng của hiện tượng kinh tế – xã hội; sự thay đổi và các yếu tố ảnh hưởng, vai trò và tác động qua lại của từng yếu tố đối với hiện tượng theo thời gian và không gian. Dự báo thống kê nhằm đưa ra xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế – xã hội.
3. Phân tích và dự báo thống kê phải trung thực, khách quan, toàn diện trên cơ sở thông tin thống kê đã thu thập, tổng hợp, lưu trữ, hệ thống hóa và diễn biến của tình hình thực tế.
4. Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê nhà nước có trách nhiệm phân tích và dự báo thống kê theo chương trình thống kê.
Câu hỏi 80: Trách nhiệm của bộ, ngành đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 46 Luật thống kê 2015 quy định trách nhiệm của bộ, ngành đối với chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia như sau:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về số liệu thống kê được phân công thu thập, tổng hợp trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
2. Bộ, ngành có trách nhiệm thu thập, tổng hợp số liệu thống kê được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và gửi hồ sơ thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật thống kê cho cơ quan thống kê trung ương thẩm định, công bố.
Câu hỏi 81: Thẩm định số liệu thống kê của bộ, ngành trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 47 Luật thống kê 2015 quy định thẩm định số liệu thống kê của bộ, ngành trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia như sau:
1. Hồ sơ thẩm định gồm văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo số liệu thống kê, giải trình phạm vi, phương pháp tính và nguồn số liệu thu thập, tổng hợp.
2. Nội dung thẩm định gồm phạm vi, phương pháp tính và nguồn số liệu của chỉ tiêu.
3. Thời hạn thẩm định kể từ ngày cơ quan thống kê trung ương nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định được quy định như sau:
a) 03 ngày làm việc đối với số liệu thống kê ước tính;
b) 07 ngày làm việc đối với số liệu thống kê sơ bộ;
c) 20 ngày đối với số liệu thống kê chính thức.
4. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan thống kê trung ương, bộ, ngành có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình bằng văn bản và chỉnh lý số liệu thống kê do bộ, ngành thu thập, tổng hợp. Trường hợp bộ, ngành không tiếp thu ý kiến thẩm định của cơ quan thống kê trung ương thì cơ quan thống kê trung ương tự quyết định và chịu trách nhiệm.
Câu hỏi 82: Thẩm quyền công bố thông tin thống kê nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 48 Luật thống kê 2015 quy định về thẩm quyền công bố thông tin thống kê nhà nước như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách, trừ các thông tin thống kê quy định tại điểm a khoản 2 Điều 48 Luật thống kê;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin thống kê từ kết quả điều tra thống kê quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Luật thống kê;
4. Người đứng đầu cơ quan thống kê cấp tỉnh công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Câu hỏi 83: Phổ biến thông tin thống kê nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 49 Luật thống kê 2015 quy định phổ biến thông tin thống kê nhà nước như sau:
1. Thông tin thống kê đã được công bố theo quy định của Luật thống kê phải được phổ biến kịp thời, đầy đủ, rộng rãi, công khai, minh bạch.
2. Các hình thức phổ biến thông tin gồm:
a) Trang thông tin điện tử của cơ quan thuộc hệ thống thống kê nhà nước; trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước;
b) Họp báo, thông cáo báo chí;
c) Phương tiện thông tin đại chúng;
d) Xuất bản ấn phẩm, các hình thức lưu giữ thông tin điện tử.
3. Niên giám thống kê quốc gia hàng năm được phổ biến vào tháng 6 năm tiếp theo.
4. Lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước là biểu thời gian ấn định việc phổ biến thông tin thống kê thuộc các hệ thống chỉ tiêu thống kê do người có thẩm quyền công bố thông tin thống kê xây dựng và công khai.
5. Chính phủ quy định chi tiết về việc phổ biến thông tin thống kê nhà nước.
Câu hỏi 84: Lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 4 Nghị định số 94 quy định lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước gồm các thông tin cơ bản sau: tên, mức độ hoàn chỉnh của thông tin thống kê; thời gian và hình thức, đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến.
Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, cơ quan thực hiện công bố thông tin thống kê nhà nước phải công khai lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước trong năm kế tiếp trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
Câu hỏi 85: Cơ quan thống kê trung ương được phổ biến những thông tin thống kê nhà nước nào?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 94 quy định: Cơ quan thống kê trung ương được phổ biến thông tin thống kê thuộc thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê, gồm:
1. Chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
2. Kết quả tổng điều tra thống kê được quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 Luật thống kê;
3. Kết quả điều tra thống kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia được phân công thực hiện;
4. Kết quả điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 30 Luật thống kê;
5. Niên giám thống kê quốc gia;
6. Phổ biến một số thông tin thống kê với thời gian cụ thể được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94.
Phổ biến rộng rãi theo quy định của Luật thống kê và Nghị định số 94 các thông tin thống kê nhà nước đã được cơ quan nhà nước khác công bố.
Câu hỏi 86: Cơ quan thống kê cấp tỉnh được phổ biến thông tin thống kê nhà nước nào?
Trả lời:
Điều 6 Nghị định số 94 quy định: Cơ quan thống kê cấp tỉnh được phổ biến thông tin thống kê nhà nước thuộc thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê, gồm thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và phổ biến rộng rãi các thông tin thống kê nhà nước đã được cơ quan nhà nước khác công bố theo quy định của Luật thống kê và Nghị định số 94.
Câu hỏi 87: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được phổ biến thông tin thống kê nhà nước nào?
Trả lời:
Điều 7 Nghị định số 94 quy định: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được phổ biến các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê, gồm:
1. Chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành;
2. Kết quả tổng điều tra thống kê quốc gia quy định tại điểm d khoản 1 Điều 29 Luật thống kê;
3. Kết quả điều tra thống kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia được phân công thực hiện;
4. Kết quả điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia quy định tại điểm a khoản 2 Điều 30 Luật thống kê;
5. Niên giám thống kê ngành, lĩnh vực;
6. Thông tin thống kê ngành, lĩnh vực khác được phân công phụ trách.
Phổ biến rộng rãi các thông tin thống kê nhà nước đã được cơ quan nhà nước khác công bố theo quy định của Luật thống kê và Nghị định số 94.
Câu hỏi 88: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được phổ biến thông tin thống kê nhà nước nào?
Trả lời:
Điều 8 Nghị định số 94 quy định: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được phổ biến các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê, gồm kết quả điều tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Luật thống kê.
Phổ biến rộng rãi các thông tin thống kê nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê và Nghị định số 94.
Câu hỏi 89: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có chức năng phổ biến thông tin thống kê trong việc phổ biến thông tin thống kê nhà nước?
Trả lời:
Điều 9 Nghị định số 94 quy định: Cơ quan, tổ chức có chức năng phổ biến thông tin thống kê có trách nhiệm phổ biến rộng rãi các thông tin thống kê đã được công bố theo quy định của Luật thống kê và Nghị định số 94.
Câu hỏi 90: Các lĩnh vực ưu tiên nào đối với việc nghiên cứu, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến trong hoạt động thống kê nhà nước?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 50 Luật thống kê 2015 quy định các lĩnh vực ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến gồm:
1. Nghiên cứu phương pháp đo lường hiện tượng kinh tế – xã hội mới để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tiến trình phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước;
2. Nghiên cứu, áp dụng các phân loại thống kê theo chuẩn mực quốc tế;
3. Biên soạn, biên dịch và phổ biến các tài liệu hướng dẫn phương pháp thống kê tiên tiến.
Câu hỏi 91: Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông tiên tiến trong hoạt động thống kê nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 51 Luật thống kê 2015 quy định Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông tiên tiến trong hoạt động thống kê nhà nước bao gồm:
1. Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin của hệ thống tổ chức thống kê nhà nước;
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia tập trung, thống nhất do cơ quan thống kê trung ương quản lý, gồm các cơ sở dữ liệu thống kê của hệ thống thống kê tập trung và các cơ sở dữ liệu thống kê được hình thành từ nguồn dữ liệu hành chính quy định tại Luật thống kê; kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu bộ, ngành để cung cấp, cập nhật thông tin;
3. Hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê của bộ, ngành và kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia;
4. Phần mềm ứng dụng;
5. Các phương tiện, phương pháp thu thập và phổ biến thông tin tiên tiến gồm máy tính bảng, điện thoại thông minh, máy tính xách tay, phiếu điện tử, phiếu thu thập thông tin trực tuyến, công nghệ ảnh vệ tinh, hệ thống thông tin địa lý và các phương tiện, phương pháp thu thập, phổ biến thông tin thống kê tiên tiến khác.
Câu hỏi 92: Các hoạt động chủ yếu nào trong hợp tác quốc tế về thống kê?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 52 Luật thống kê 2015 quy định các hoạt động chủ yếu trong hợp tác quốc tế về thống kê gồm:
1. Chia sẻ thông tin thống kê;
2. Ứng dụng phương pháp thống kê;
3. Đào tạo nhân lực;
4. So sánh quốc tế;
5. Thu hút nguồn lực;
6. Ứng dụng khoa học và công nghệ.
Câu hỏi 93: Sử dụng thông tin thống kê nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 56 Luật thống kê 2015 quy định việc sử dụng thông tin thống kê nhà nước như sau:
1. Cơ quan nhà nước sử dụng thông tin thống kê nhà nước đã được công bố để đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch, chính sách, quản lý, điều hành phát triển kinh tế – xã hội và thanh tra, kiểm tra, giám sát.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê nhà nước đã được công bố để phục vụ hoạt động của mình.
3. Tổ chức thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu sử dụng hợp pháp thông tin thống kê nhà nước đã được công bố của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Câu hỏi 94: Các loại thông tin thống kê nhà nước nào phải được giữ bí mật?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 57 Luật thống kê 2015 quy định các loại thông tin thống kê nhà nước phải được giữ bí mật gồm:
1. Thông tin gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đó đồng ý hoặc luật có quy định khác;
2. Thông tin thống kê chưa được người có thẩm quyền công bố;
3. Thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Câu hỏi 95: Tham khảo ý kiến của người sử dụng thông tin thống kê nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 60 Luật thống kê 2015 quy định tham khảo ý kiến người sử dụng thông tin thống kê nhà nước như sau:
1. Tổ chức thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê nhà nước có trách nhiệm tổ chức tham khảo ý kiến người sử dụng thông tin thống kê nhà nước về chất lượng số liệu thống kê để nâng cao chất lượng thông tin thống kê và hoàn thiện công tác thống kê.
2. Các hình thức tham khảo ý kiến chủ yếu gồm điều tra nhu cầu và mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê, hội nghị người sử dụng thông tin thống kê và thăm dò qua trang thông tin điện tử.
Câu hỏi 96: Hệ thống tổ chức thống kê nhà nước gồm những cơ quan nào?
Trả lời:
Điều 61 Luật thống kê 2015 quy định hệ thống tổ chức thống kê nhà nước bao gồm:
1. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung;
2. Tổ chức thống kê bộ, ngành.
Câu hỏi 97: Hệ thống tổ chức thống kê tập trung được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 62 Luật thống kê 2015 quy định hệ thống tổ chức thống kê tập trung như sau:
1. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung được tổ chức theo ngành dọc gồm cơ quan thống kê trung ương và cơ quan thống kê địa phương.
2. Cơ quan thống kê trung ương trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Cơ quan thống kê trung ương là cơ quan thống kê quốc gia, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý nhà nước về thống kê, điều phối hoạt động thống kê, tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế – xã hội cho các tổ chức, cá nhân.
4. Cơ quan thống kê địa phương gồm cơ quan thống kê cấp tỉnh và cơ quan thống kê cấp huyện.
5. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của hệ thống tổ chức thống kê tập trung.
Câu hỏi 98: Thống kê bộ, ngành được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 63 Luật thống kê 2015 quy định thống kê bộ, ngành như sau:
1. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước theo nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê trong bộ, ngành.
Câu hỏi 99: Người làm công tác thống kê gồm những ai?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 66 Luật thống kê 2015 quy định người làm công tác thống kê gồm người làm công tác thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, người làm thống kê ở cấp xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và điều tra viên thống kê.
Câu hỏi 100: Tiêu chuẩn của người làm công tác thống kê?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 66 Luật thống kê 2015 và Điều 13 Nghị định số 94 quy định:
1. Người làm công tác thống kê phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của người làm công tác thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hàng năm, cơ quan thống kê trung ương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho điều tra viên thống kê, cộng tác viên thống kê và người làm công tác thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước.
100 câu hỏi luật thống kê 2015 có đáp án! Tài liệu ôn thi tổng cục thống kê 2019
100 câu hỏi luật thống kê 2015 có đáp án!. Nằm trong những tài liệu ôn thi tổng cục thống kê 2019 mới nhất hiện nay. Các phần câu hỏi và câu trả lời đan xen nhau
Bài viết khác cùng mục: