Câu 1: các tiền đề tư tưởng lí luận hình thành tt HCM:Có 3 tiền đề hình thành tư tưởng hcm.
Tt hcm là 1 quan điểm toàn diện sâu sắc về những vần đề cơ bản của cm vn từ CMDTDCND đến CMXHCN, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển CN mln vào đk cụ thể của nc ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa vh dt và trí tuệ thời đại nhắm gp dt, gp gc và gp con ng
Thứ nhất, giá trị truyền thống dân tộc: lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên n gtri truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc vn, trở thành tiền đề tư tưởng lí luận xuất phát hình thành tt hcm. Đó là truyền thống yêu nước kiên cường bất khuất , là tinh thần tương thân tương ái , là lòng nhân nghĩa, ý thức cộng đồng, ý chí vươn lên vượt khó khăn, thử thách, là trí thông minh sáng tạo, khiêm tốn, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại…trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng tình cảm cao quý thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của ng vn, cũng là chuẩn mực đạo đức của dân tộc. chủ nghĩa yêu nước biến thành ll vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào ý chí và hđ của mỗi con người. chính thực tiễn đó, hcm đã đúc kết chân lí: “dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước…”
Thứ 2, tinh hoa văn hóa nhân loại. kết hợp các gtri truyền thống của xh phương Đông với các thành tựu hiện đại của vh thống của vh phương tây tạo nên nét đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và tt hcm.
- Đv vh phương đông: người tiếp thu n mặt tích cực của nho giáo. Đó là các triết lí hành động tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, đó là các triết lí hành động tư tưởng nhập thế hành đạo giúp đời, đó là ước vọng về 1 xh trị bình hòa đồng, là triết lí nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao vh lễ giáo, tạo truyền thống hiếu học. về phật giáo, hcm tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc của tt vị tha từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân.. là nếp dống có đạo đức trong sạch giản dị chăm lo làm việc thiện, là tinh thân bình đẳng dân chủ chống phan biệt đẳng cấp, là việc đề cao lđ, chống lười biếng là chủ trương sống ko xa lánh việc đời mà gắn bó với dân vs nước. ảnh hưởng của chủ nghĩa tam dân của tôn trung sơn: “độc lập, dân quyền, tự do, dân sinh hp”.
- ảnh hưởng của vh phương tây. Người trực tiếp tiếp thu các tt về tự do bình đẳng qua các tp của các nhà văn khai sáng như vonte, rutxo… ;người tiếp thu tư tưởng dân chủ và hình thành phong cách dân chủ của mình từ cs thực tiễn; tìm hiểu cuộc cm pháp 1789; tiếp thu các giá trị của bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của đại cm pháp. Đến mĩ , người tìm hiểu cm mĩ 1776; tiếp thu các giá trị về quyền sống, q tự do và q mưu cầu hp, và tuyên ngôn đl ở mỹ 1776; nói tóm lại, trên hành trình cứu nước, hcm đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, đông và tây, vừa tiếp thu vừa gạn lọc để từ tâm cao tri thức nhân loại mà suy nghĩ, lựa chọn kế thừa và đổi mới vận dụng và phát triển.
thứ 3, chủ nghĩa mln. Là bộ phận tinh túy nhất của vh nhân loại, là đỉnh cao của tt loài người. cn mln là hệ tt của giai cấp cn, gc tiên tiến nhất của xh loài người. là học thuyết tổng kết quá khứ, giải thích và cải tạo hiện tại, chuẩn bị hướng dẫn tương lai.
- cn mln là cơ sở tg quan và pp luận của tt hcm
- cn mln là nguồn gốc lí luận khách quan, mang tính quyết định đến bước pt về chất trong tt hcm:
tg quan, pp luận của cn mln đã đem lại cho hcm 1 p đúng đắn để tiếp cận vh dân tộc, truyền thống tốt đẹp của cha ông cũng như tinh hoa trí tuệ của nhân loại. nhờ có pp luận, tg quan của cn mln, hcm đã chuyển hóa và nâng cao dc n yếu tố tích cực tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như tinh hoa vh nhân loại để tạo ra tt của mình
nhờ có tg quan, pp luận của cn mln, hcm đã tìm ra đc quy luật pt tất yếu của nhân loại, sớm hay muộn, các dtoc cũng sẽ đi đến cnxh
Nhờ có cn mln, hcm đã tổng kết đc kinh nghiệm cmtg và thực tiễn đs dân tộc để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, vượt hẳn các thế hệ đi trước, chấm dứt cuộc khùng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra đầu tk 20.
Cũng nhờ tg quan va pp luận của cn mln, hcm đã tìm thấy con đường gp dân tộc phải đi và đích phải đến là con đường cmvs , cnxh, là ấm no tự do hp cho nd.
- Đv hcm, việc tiếp thu cn mln là bước ngoặt của cđ người, ko những nâng tầm trí tuệ của người lên tầm cao mới mà còn đưa ng vượt lên tất cả n ng yêu nc vn lúc bấy h, đem lại cho ng 1 nhận thức đúng đắn, giúp ng giải quyết 1 cách sáng tạo n vđ thực tiễn của cs đặt ra.
- Đv hcm, cn yêu nước và cn mln ko đối lập nhau mà gắn bó mật thiết. điều này đã làm cho hcm trở thành ng vn yêu nước chân chính nhất, nâng cao chủ nghĩa yêu nc lên tầm cao mới, gp dân tộc gắn vs gp XH, nhờ có cn mln, cn yêu nc của hcm có bước pt nhảy vọt về chất, từ lập trường y nc sang lập trường gc công nhân, từ ng y nc sang n cộng sản.
- hờ tg quan, pp luận của cn mln, bằng thiên tài và trí tuệ của mình, hcm đã tìm ra con đường cứu nc đúng đắn, con đường cmvs, con đường này phù hợp vs quy luật vđ của lịch sử, đáp ứng n đòi hỏi của thực tiễn cm vn
câu 2: các gđ hình thành tt hcm
tk trước năm 1911: hình thành tt y nc và chí hướng cứu nc
hcm sinh ngày 19/5/1890 trong 1 gđ nhà nho y nc, gần gũi vs nd, cha là phó bảng nguyễn sinh sắc – 1 nhà nho cấp tiền có long y nc thương dân ss, cần cù lđ, ý chí kiên cường vượt gian khổ để đạt mtieu, đó là tt thân dân. Mẹ là bà hoàng thị loan- ng có đức tình nhân hậu đảm đang sống chan hòa vs mọi người. ngoài ra còn phải kể đến mqh và tđ qua lại giữa 3 chị em n.t thanh, n sinh khiêm và n sinh cung về lòng y nc thương nòi. Chính nền tảng gđ vững chắc ấy đã ah ss tới qt hình thành nhân cách của hcm.
Thêm vào đó, vùng đất nghệ an vừa giàu truyền thống vh, vừa giàu tt lao động, đấu tranh chống giặc ngoại xâm
Từ thuở thiếu thời, hcm đã tận mặt chứng kiến cs nghèo khổ bị áp bức bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình. Khi vào huế, ng lại tận mắt chứng kiền tội ác của td p và thái độ đớn hèn của bọn pk nam triều. thêm vào đó là n bài học thất bại của n nhà y nc tiền bối và đương thời, tất cả đã thôi thúc ng ra đi tìm 1 con đg mới để cứu nc cứu dân.
Hcm đã sớm nhận ra n hạn chế của n ng đi trc, ng cho rằng ko thể dựa vào trợ giúp từ nc ngoài. Ng phê phán hđ cầu viện nhật chẳng khác gì đưa hổ cửa trc rước beo cửa sau, tt ỷ pháp tiến bộ chẳng qua chỉ là cầu xin p rủ lòng thương…Hcm đã tự định ra 1 hg đi mới: phải tìm ra bản chất của n từ tự do bình đẳng bác ái của cộng hòa p, phải đi ra nc ngoài xem nc p và các nc khác, sau đó sẽ quay trở về giúp đồng bào mình
tk 19911-1920: tìm thấy con đường cứu nc, gp dân tộc
năm 1911, hcm rời tq sang phương tây tìm đg cứu nc xuất phát từ ý thức dân tộc, từ hoài bão cứu nc. Qua cuộc hành trình đến n nc thuộc địa, phụ thuộc tư bản, đế quốc, ng đã xúc động ss trc cảnh khổ cực bị áp bức của ng dân lđ. Ng nhận thấy ở đâu nd cũng mong muốn thoát khỏi ách áp bức bóc lột. ở ng đã nảy sinh ý thức về sự cần thiết phải đoàn kết n ng bị áp bức để đấu tranh cho nguyện vọng và q lợi chung. Có thể xem đây là biểu hiện đầu tiên của ý thức về sự đoàn kết QT giữa các dân tộc thuộc địa nhắm thoát khỏi ách thống trị của CNĐQ.
Với lòng y nc nồng nàn, hcm kiên trì chịu đựng trong mọi gian khổ. Ng chú ý xem xét tình hình các nc, suy nghĩ về điều mắt thấy tai nghe, hăng hái hđ và tham gia các cuộc diện thuyết của n nhà ctri và triết học. năm 1919, NAQ thay mặt n ng Vn yêu nc tại p gửi bản yêu sách của nd an nam tới hội nghị vecxay, đòi p phải thừa nhận các q tự do dân chủ, bình đẳng của nd VN. Bản yêu sách đã vạch trần tội ác của p, làm cho nd TG và nd P phải chú ý tới tình hình Vn và đông dương.
Cuộc hành trình qua năm châu 4 bể ko chỉ hình thành ở hcm tình cảm và ý thức đoàn kết giữa các dt bị áp bức mà còn rèn luyện ng trở thành 1 ng công nhân có đầy đủ phẩm chất tt tâm lí của gc vô sản. thực tiễn trong gần 10 năm đi tìm đg cứu nc, nhất là khi đọc sơ thảo luận cương lần 1 n vđề về dt và thuộc địa của lenin. Luận cương đã giải đáp cho naq con đường giành độc lập tự do cho đồng bào, đáp ứng n tc suy nghĩ hoài bão ấp ủ bấy lâu.
Vs việc tán thành quốc tế 3, tham gia thành lập dcs p (12/1920) đã đánh dấu bc chuyền biến về chất trong tt naq, từ chủ nghĩa y nc đến vs cn lenin, từ giác ngộ dt đến giác ngộ gc, từ ng y nc tở thành ng cs
tk 1921-1930: hình thành cơ bản tt cmvn
trong gđ này, naq có n hđ thực tiến và hđ lí luận hết sức pp sôi nổi trên địa bản p, lx, tq, thái. Trong khoảng tg này, tt hcm về cn mln đã hình thành về cơ bản.
từ 1921- 6/1923 hcm hđ tại p. ng thành lập hội liên kết thuộc địa( 10/1921) để đoàn kết n ng y nc lại vs nhau và truyền bá cn mln. Cũng tại p, ng làm chủ nhiệm kiêm chủ bút bào ng cùng khổ và viết bài trên các báo tố cáo tội ác của cn thực dân.
Từ 6/1923-11/1924, hcm nghiên cứu và hđ tại liên xô. Tại đây, ng dự hội nghị quốc tế nông dân ( 10/1923) và đc bầu vào đoàn chủ tịch quốc tế nông dân. Chứng kiến thành tựu về mọi mặt của nd lx, ng viết tp nhật kí chìm tàu để ca ngợi thành tựu của cnxh ở lx. Ngoài ra còn n còn tham gia bồi dưỡng tại trường đh phương đông, tham dự đh 5 quốc tế cs ( 6-7/1924) và cũng có đk để hoàn thành tp bản án chế độ thực dân p.
từ t 11/1924-4/1927, ng trở về quảng châu tq hđ cm. tại đây ng tham gia sáng lập hội liên hiệp các dt bị áp bức ở á đông (7/1925) để tập hợp và đoàn kết các dt ở châu á dưới 1 mặt trận chống CNĐQ. Ngoài ra ng còn lập ra tổ chức hội vn cm thanh niên, xuất bản báo thanh niên, mở lớp huấn luyện cán bộ cm, xuất bản tp đường cách mệnh (1927).
Từ 1927- cuối 1929, ng tham gia hoạt động ở thái lan để gây dững pt Cm.
cuối 1929- đầu 1930, pt CMVN pt nhanh chóng, hình thành ở vn 3 tổ chức CM: AN cs đảng, ĐD cs đảng, ĐD cs liên đoàn. 3 tổ chức này hđ riêng rẽ, do đó yêu cầu cấp thiết là phải thống nhất 3 tổ chức đó lại. trc tình hình đó, 3/2/1920, đc sự phân công của QT cs, naq đứng ra thống nhất 3 tổ chức cm, thành lập đcs VN, thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điêù lệ vắn tắt của đcs. Tt hcm trong gđ này chứa đựng n nd cơ bản sau đây
- đi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân, xđ cn thực dân là kẻ thù chung của các dt thuộc địa, của gc công nhân và của nd lđ trên toàn tg, là kẻ thù nguy hại trực tiếp của nd các nc thuộc địa
- cm giải phong dt trong thời đại mới phải đi theo con đường cmvs và là 1 bộ phận của cmvs thế giới
- cm giải phóng dt ở thuộc địa và cmvs ở chính quốc có mqh khăng khít vs nhau nhưng ko phụ thuộc vào nhau, cm giải phóng dt có thể bùng nổ và giành thắng lợi trc cmvs ở chính quốc
- cm thuộc địa trc hết là 1 cuộc “dt cách mệnh” đánh đuổi bọn ngoại xâm giành độc lập tự do
- ll cm là liên minh công nông, coi nông là gốc cm,ngoài ra cần phải liên kết vs các gc tầng lớp khác
- về pp cm: phải tập hợp giác ngộ tc quần chúng từng bc đấu tranh từ thấp đến cao bằng các hình thức thích hợp. pp đấu tranh giành chính quyền giành độc lập dân tộc là bạo lực của quần chúng và có thể bằng phương thức khởi nghĩa dt
- cm muốn thành công phải do đ và gc CN lãnh đạo. đ phải lấy CN mln làm nền tảng tt và phải có đội ngũ cán bộ đủ đức đủ tài
- cm là sự nghiệp của quần chúng nd chứ ko phải việc của 1 vài người
n quan điểm tt cm trên đây của naq đã đc giới thiệu trong các tp của ng cùng các tài liệu macxit khác, theo n đường dây bí mật đc truyền về nc, đến vs các tầng lớp nd vn, tạo ra 1 xung lực mới, 1 chất men kích thích, thúc đẩy phong trào dt pt theo xu hướng thời đại
tk 1930-1945: vượt qua thử thách kiên trì giữ vững lập trường
đl cmvs đc naq đề ra ở hội nghị thành lập đ (2/1930) là hoàn toàn đúng đắn, xuất phát từ quan điểm của cn mln vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của cm nc ta. Xong do ko nắm đc tình hình thực tế các thuộc địa phương đông, đặc biệt là vn lại bị chi phối bởi quan điểm tả khuynh đang ngự trị lúc bấy giờ. Một số ng đứng đầu QT cs đã chỉ trích, phê phán và cho rằng đl chính trị của naq là hữu khuynh, dt chủ nghĩa.
Căn cứ vào thư và chỉ thị của QTcs, đồng chí trần phú đã dự thảo luận cương ctri mới theo quan điểm đh 2 QTcs.
Trên cơ sở xác định con đg cần phải đi của cmvn, naq đã kiên trì lập trường cm, giữ đúng quan điểm, ng theo học tại trường qt lenin, học nghiên cứu sinh ở viện nc các vđề dtoc và thuộc địa của qtcs.
Thực tiễn đã chứng minh quan điểm của ng là đúng. T7/1935, đh 7 qtcs họp, trong rất n nội dung bàn đến có nd qtcs tự phê bình về nd nghị quyết đh 6. Về phía đảng ta, sau thất bại 1930-1931, đ ta đã nhận thức đc n sai lầm và hạn chế của luận cương chính trị t10/1930. Dựa trên quan điểm của đh 7 qtcs, căn cứ vào tình hình cụ thể của cmvn, t7/1936 hội nghị bch tư đcs đd đã họp bàn 1 số nd sau: định ra đl và pp đấu tranh thích hợp, phê phán n biểu hiện tả khuynh trc đây. Hn khẳng định nvu chiến lược của cm ts dân quyền là chống đq và pk nhưng để phù hợp vs tình hình mới, đ ta xác định mục tiêu nhiệm vu trc mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống px chống ct, đòi tự do dân chủ cơm áo hòa bình, thành lập mặt trận thống nhất nd phản đế đd.
T5/1941, naq chủ trì hn tư 8 của đcs tại pác bó – cb. Hn nêu nvu gp dân tộc, tập trung mũi nhọn vào CNĐQ và tay sai, tạm gác lại khẩu hiệu cm ruộng đất, xóa bỏ vđề liên bang đd và mặt trận dân chủ đd, đưa sự nghiệp gp dt về khuôn khổ từng nc, thành lập mt việt minh, thực hiện đại đoàn kết dt trên cơ sở liên minh công nông do CN lãnh đao, dẫn đến thắng lợi của cm t8/1945.
Ngày 2/9 1945, hcm đọc bản tuyên ngôn đl khai sinh ra nc vn dc ch, hcm đã nhấn mạnh các quyền cơ bản của các dt trên tg, trong đó có vn. Thắng lợi của cm t8/1945 vs sự ra đời của nc vn dc ch là thắng lợi của cn mln đc vận dụng pt ngày càng sát vs hoàn cảnh vn, là thắng lợi của tt đl dân tộc gắn vs cnxh của hcm
tk 1945-1969: tt hcm tiếp tục hoàn thiện pt
mới giành đc chính quyền chưa đc bao lâu thì td p đã lăm le quay lại xâm lược nc ta. Trc tình hình đó, hcm đề ra đl vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực hiện kc toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh. Ng đb chăm lo xd đ, xd ll cán bộ, đấu tranh chống quan liêu, mệnh lệnh, xd đạo đức cm cần kiệm liêm chính chí công vô tư, phát động đấu tranh thi đua ái quốc.
năm 1951, tư đ và chủ tịch hcm đã triệu tập đh đại biểu toàn quốc lần 2, đưa đ ra hđ công khai vs tên là đ lao động vn. Đh đã chủ trương thành lập đ riêng ở lào và cam, kịp thời lãnh đạo các nvu cm của mỗi nc.
Năm 1954, cuộc kc chống td p kết thúc thắng lợi. sau khi kí hiệp đinh gionevo, mbac hoàn toàn gp nhưng đất nc vẫn bị chia cặt thành 2 miền bởi âm mưu xâm lược của đq mĩ và bè lũ tay sai. Đứng trc y/c mới của sự nghiệp cm, hcm cùng vs tư đ đã sớm xđ kẻ thù chính của nd vn, đề ra chủ trương chiến lược khác nhau cho cm mỗi miền: mb làm cmcnxh, mn làm cm dt dchu nd. Cmxhcn ở mb giữ vai trò quyết định đv sự pt của toàn bộ cmvn, đv sự nghiệp thống nhất tổ quốc, còn cm mnam giữ vị trí quan trọng , có td quyết định trực tiếp nhất đv sự nghiệp gp mnam, thực hiện hòa bình thống nhất đnc, hoàn thành nvu cm dt dchu nd trong cả nc.
Trong suốt qt lãnh đạo cm nc ta, tt hcm về nhiều vđề đã tiếp tục đc bổ sung và hợp thành 1 hệ thống n quan điểm lí luận về cmvn. Đó là tt về cnxh và con đg quá độ lên cnxh, tt về nn của dân, do dân vì dân, tt và chiến lược về con ng, tt về đcs và xd đ vs tư cách là đ cầm quyền
câu 3: quan điểm của hcm về độc lập dân tộc
cơ sở hình thành đldt trc hết là truyền thống đấu tranh dựng nc và giữ nc của dân tộc ta, bênh cạnh đó là quá trình tiếp thu tinh hoa văn hóa dân tộc, tiếp thu quan điểm của cn mln về vấn đề dt và thuộc địa đồng thời cũng phải căn cứ vào tình hình thực tiền cm vn và tg
theo hcm, ddldt là nd cốt lõi của vđề dt thuộc địa. hcm ko bàn về vđề dt nói chung. Xuất phát từ nhu cầu khách quan của dt vn, đ của thời đại, ng dành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất của vđề dt ở thuộc địa là vđề đấu tranh chống cn thực dân, xóa bỏ ách thống trị áp bức bóc lột của nc ngoài, gp dt giành đl dt, thực hiện quyền dt tự quyết thành lập nn dt đl
ng chỉ rõ sự đối kháng giữa các st bị áp bức vs CNĐQ thực dân là mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa, đó là mâu thuẫn ko thể điều hòa đc. Vì vậy, để gp dt cần xd còn đg phát triển của dt, vì phương hướng pt dt quy định n y/c và nd trc mắt của cuộc đấu tranh giành đl. Mỗi phương hướng pt gắn liền vs 1 hệ tt và giai cấp nhất định
n/c về đldt, ng tiếp cận ddldt từ q con ng. ng đã tìm hiểu và tiếp nhận n nhân tố về con ng đc nêu trong tuyên ngôn đl của mý 1776, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM P 1791 như q bình đẳng, q đc sống, q tự do và q mưu cầu hp. Ng khẳng đinh: “ đó là n lẽ phải ko ai chối cãi đc” nhưng từ q con ng, hcm đã khái quát và nâng cao thành q dân tộc: “ tất cả các dt trên tg đều sinh ra…
theo hcm, đl dt tự do là khát vọng lớn nhất của các dt thuộc địa, tất cả các dt phải có đc các q dt cơ bản. đó là: đldt phải gắn vs bình đẳng dt; đldt là phải đl về mọi mặt ctri, KT-XH ngoại giao quân sự toàn vẹn lãnh thổ trong đó quan trọng nhất là đl về ctri; đl dt phỉa thể hiện cả q tự quyết của dt, đó là nền đl thật sự, đl hoàn toàn. Ý nghĩa gtri thực sự của đl dt phải thể hiện ở cs ấm no tự do hp của nd
vs n quan điểm đl dt như trên, năm 1919, naq đã gửi tới hn vecxey bản yêu sách 8 điểm đòi các q tự do dân chủ cho nd vn. Đầu 1930, ng soạn thảo cương lĩnh ctri đầu tiên của đ, một cương lĩnh gp dt đung đắn và sáng tạo, có tt cốt lõi là đl tự do cho dt. 5/1941, ng viết thư kính cáo đồng bào, chỉ rõ: “ trong lúc này q lợi dt cao hơn tất thảy” ng chỉ đạo thành lập vn độc lập đồng minh, ra báo vn đôc lập, thảo 10 c/s của việt minh trong đó mục tiêu đầu tiên là cờ treo đl nền xây bình quyền. 8/1945, hcm đúc kết ý chí đấu tranh cho đl tự do của nd ta trong câu nói bất hủ: “ dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy trường sơn cũng phải kiên quyết giành cho đc đl” cmt8 thành công, ng thay mặt cp lâm thời đọc tuyên ngôn đl long trọng khẳng định vs toàn tg: “ nc vn có q hưởng tự do đl và sự thật đã thành 1 nc tự do đl. Toàn thể dt vn quyết đem tất cả tinh thân va ll, tính mạng và của cải để giữ vững q tự do đl ấy
hcm nhấn mạnh, khi nền đl bị đe dọa, cta phải kiên quyết đấu tranh để bv nền đl tự do. Có 2 cách là đấu tranh bằng con đg hòa bình và dùng bạo lực cm để chống lại bảo lực phản cm
trong các thư và điện văn gửi tới liên hợp quốc và cp các nc, hcm trịnh trọng tuyên bố: “ nd chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nd chúng tôi kiên quyết chiến đấu đến cùng để bv n q thiêng liêng nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho tổ quốc và đl cho đất nc”
cuộc kc chống td P bùng nổ. thẻ hiện quyết tâm bv đl và chủ quyền dt, hcm ra lời kêu gọi vang dội núi sông: “ ko chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định ko chịu mất nc, ko chịu làm nô lệ”
trong cuộc kc chống mỹ, hcm nêu cao chân lí thời đại: “ ko có gì quý hơn đl tự do” đây là khẩu hiệu hđ của dt VN đồng thời cũng là nguồn cổ vũ của các dt trên toàn TG đang đấu tranh chống CN thực dân
tất cả n minh chứng ls cụ thể trên đã khẳng định rõ lập trường tt hcm về vđề dt. Đl tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên thắng lợi của dt VN. Đó là sm để nd ta chiến đấu và thắng lợi trc bất kì thế lực ngoại xâm nào
quan điểm của hcm là sự kế thừa vận dụng pt sáng tạo của CN mln trong đk cụ thể của CMVN, là cơ sở nền tảng để đ xd chủ trương đl đúng đắn cho cm VN. Về mặt thực tiễn, quan đ trên của hcm đã đc cm t8 chứng minh là đúng đắn, gp dt khỏi xiềng xích nô lệ của thực dân P, giành đl dt, xd nên nn VN DCCH, mở ra 1 kỷ nguyên mới cho ls nhân loại và cổ vũ mạnh mẽ pt gp dt trên toàn Tg
trong tk đởi mới, đldt vẫn là một trong n nv quan trọng của đ ta, là mục tiêu lia tưởng đưa nd ta giành n thắng lợi hơn nữa trong sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp CNH-HĐH, xd CNXH và bv tổ quốc vì mục tiêu dân giàu… đưa nc ta sánh vai vs các nc trong khu vực và trên tg. Muốn vậy ta phải pt độc lập về mặt kt, tranh thủ sự giúp đỡ của các nc bạn, tiếp thu KH-CN, độc lập phải gắn vs hội nhập ktTG
câu 4: luận điểm: “cm gp dt muốn thắng lợi phải đi theo con đg cmvs”
cơ sở: luận điểm này đưa ra trc hết từ việc phân tích tổng kết thành công thất bại của pt cmvn cuối tk 19 đầu tk20
ông cha ta để gp dt khỏi ách thống trị của td p đã sd nhiều con đg gắn vs n khuynh hướng khác nhau, sd n vũ khí tt khác nhau. Mặc dù các pt cứu nc đó diễn ra vô cùng anh dũng vs tinh thần ng trc ngã ng sau đứng dậy, nhưng cuối cùng đều bị td p dìm trong biển máu. Chứng kiến pt quật khởi ấy, hcm nhận định con đg của pbc cầu viện nhật chẳng khác gì đuổi hổ cửa trc rước beo cửa sau, con đg của pct ỷ p cầu tiến chẳng khác gì xin giặc rủ lòng thương. Con đg của hht tuy có phần thực tế nhưng vẫn mang nặng cốt cách pk. Qua đó ng cho rằng pt cmvn cuối tk 19 đầu tk20 dù cứu nc theo hệ tt pk hay tư sản đều bị thất bại là do chưa tập hợp đc đông đảo quần chúng nd, chưa có pp đấu tranh cm, chưa có t/c lãnh đạo, 1 lí luận cm soi đg. Đặc biệt là dù đấu tranh theo hệ tt nào cũng đều xd lại chế độ nhà vua như cũ hay chế độ ts mới. khi p vào xâm lược nd ta đã biết tn là chế độ ts. Do đó nó ko đc nd chấp nhận vì ko gp con ng mà chỉ duy trì hình thức bóc lột này bằng 1 hình thức bóc lột khác mà thôi. Chính vì vậy, mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nc của ông cha nhưng hcm ko tán thành con đg cứu nc của họ mà quyết tâm ra đi tìm con đg mới
sau n năm bôn ba ở nc ngoài hđ nghiên cứu để tìm ra con đg đi đúng đắn nhất cho dt, hcm đã tìm hiểu lí luận và khảo sát thực tiễn qua đó phân tích và tổng kết pt cm TG
hcm đã đánh giá cm ts mỹ 1976 và cm TS p 1789, ng cho rằng đây là n cuộc cm chưa triệt để, chưa đến nơi. Cm VN ko nên đi theo các cuộc cm TS. Vì nền đl của cm TS chỉ xác lập vững chắc sự thống trị của gc TS chứ ko phải là gp con ng 1 cách triệt để. Do đó ko thể thủ tiêu đc ách bóc lột mà còn duy trì áp bức bóc lột ở mức cao hơn đv công nhân nông dân và các tầng lớp lđ khác
khi tìm hiểu cm VS nga 1917, ng nhận định đây là cuộc cm triệt để, cuộc cm đến nơi. Vì cuộc cm này đã đuổi đc vua, đuổi đc tư bản, địa chủ, ra sức cho công-nông các nc làm cm lật đổ CNTB trên TG. Do đó cm VN nên đi theo con đg cm VS nga
ng hoàn toàn tin tưởng theo lenin và QT III vì lenin và QT III đa bênh vực cho các dt bị áp bức. vượt qua sự khống về tt của các sĩ phu y nc và của nhà cm có xu hướng TS đương thời, hcm đã đến vs học thuyết cm của CN mln và lựa chon khuynh hướng ctri VS từ sự kiện HCM đọc luận cương lenin về các vđề dt và thuộc địa vs 5 nội dung cơ bản sau
- đặt vđề dt đi đôi vs vđề thuộc địa, các dt có q tự quyết
- n ng cm ở chính quốc phải ủng hộ tích cực cho pt gp của các dt thuộc địa và phụ thuộc, đồng thời yêu cầu n ng cm ở thuộc địa phải đoàn kết chặt chẽ vs nd lđ ở chính quốc để đánh bại kẻ thù chung
- các cuộc dân tộc thuộc địa ko những gp khỏi ách nc ngoài mà còn đấu tranh chống bọn phản động trong nc
- đoàn kết chặt chẽ pt gp dt bị áp bức vs các nc đã làm cm XHCN thành công và khi cm thành công vs sự trợ giúp của các nc xô viết có thể tiến thẳng lên CNXH bỏ qua gđ pt TBCN
- QT CS đóng vai trò là bộ tham mưu chung của cm TG, nc Nga Xô Viết là căn cứ, thành trì của cm TG
Chính luận cương của lenin đã giúp cho hcm tìm thấy phương hướng và con đg mới để gp dt. Ng khẳng đinh: “ muốn cứu nc và gp dt ko còn con đg nào khác ngoài con đg cm VS”
Nd của con đg cm VS trong tt hcm gồm n nd sau:
- Tiến hành cm gp dt và dần dần từng bc tiến lên CNXH
- Ll của cm là khối đại đoàn kết toàn dân nòng cốt là liên minh công nông
- Ll lãnh đạo cm là gc CN thông qua đội tiên phong là ĐCS
- Cm VN là 1 bộ phận của cm TG, phải thực hiện đoàn kết QT
Hcm kết luận: cta đã hi sinh làm cm thì cta phải làm đến nơi, miễn là sau khi giành đl rồi thì quân lực phải về tay nd
Ý nghĩa:Quan điểm “ cm muốn thắng lợi phải đi theo con đg cm VS” của hcm đã đc hcm kế thừa và pt lí luận CN mln trong đk cụ thể của cm VN, là nền tảng đúng đắn để đ đề ra chủ trương đg lối và cương lĩnh của đ. Quan điểm này cũng đc CM VN chứng minh là đúng đắn. đó là thắng lợi của cmt8, KCCP, KCCM đã đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập dt và xd nên nn VN DCCH, cổ vũ mạnh mẽ pt nd TG
Câu 5: luận điểm: “ cm gp dt ở thuộc địa phải chủ động sáng tạo và có kn giành thắng lợi ở chính quốc
Mqh giữa cm gp dt ở thuộc địa và cm VS ở chính quốc
Quan điểm của Cn mln cho rằng cm gp dt ở thuộc địa phụ thuộc vào cmVS ở chính quốc và chỉ có thể giành thắng lợi khi cm VS ở chính quốc thành công. Xuất phát từ đk KT của các nc thuộc địa: nên Kt pt kém, ko có đủ đk mua tư trang thiết bị vũ khí hiện đại… để đấu tranh giành thắng lợi. trong khi đó, ở các nc chính quốc có đk KT pt hơn, khả năng giành thắng lợi sẽ cao hơn. Khi cm VS ở chính quốc giành thắng lợi sẽ taọh đk thuận lợi cho pt gp dt ở các nc thuộc địa. quan điểm này đã vô hình chung làm giảm tính chủ động, sáng tạo của cm gp dt ở các nc thuộc địa
Quan điểm của hcm: hcm đã kế thừa và pt quan điểm Cn mln vào đk cụ thể của cm VN. Đứng trên lập trường là nd 1 nc thuộc địa, thấu hiểu nỗi thống khổ và hoàn cảnh của nd các nc thuộc địa, ng cho rằng: cm gp dt ở các nc thuộc địa và cm VS ở chính quốc có mqh hữu cơ, tđ qua lại lẫn nhau. Ng cũng chỉ ra rằng: “ CN đế quốc như con đỉa 2 vòi, 1 vòi bám vào gc VS ở chính quốc, 1 vòi bám vào gc VS ở thuộc địa. vì vậy muốn tiêu diệt CNĐQ phải đồng thời chặt đứt cả 2 vòi. Ng cho rằng: cm gp dt ở các nc thuộc địa vs cm VS ở chính quốc có qh bình đẳng cùng đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ chứ ko phải là qh lệ thuộc. tt hcm đem tới 3 hệ quả:
- trong hđ thực tiễn, cta xem xét tất cả các dt thuộc địa là đồng minh chiến đấu của dt VN
- xem nd lđ trên toàn tg là đồng minh
- tìm ra chỗ dựa về vật chất tinh thần cho cm thuộc địa
dự báo kn giành thắng lợi của cm gp dt. Hcm cho rằng: cm gp dt có thể nổ ra, giành thắng lợi trc cm VS ở chính quốc. đây là 1 kết luận có ý nghĩa tổng kết hết sức quan trọng, thể hiện 1 tầm nhìn rộng lớn, sự sáng tạo trong tư duy lí luạn của hcm về vị trí, vai trò thúc đẩy tiến bộ xh của cm gp dt. Luận điểm này có ý nghĩa đột phá, vượt lên mọi dự báo thông thường đồng thời mang tính cm đúng đắn
- về phía CNTB, hcm cho rằng thuộc địa có vai trò rất to lớn đv sự tồn tại và pt của CNĐQ vì “ tất cả sinh lực của CNTB đều lấy ở các xứ thuộc địa. đó là nơi CNTB lấy nguyên liệu cho các nhà máy của nó, là nơi đầu tư tiêu thụ hh, mua nhân công rẻ mạt cho đạo quân lđ của nó và nhất là tuyển n binh lính bản xứ cho cái đạo quân cm của nó”. Mặt khác, thuộc địa còn là nơi nảy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa CNĐQ vs CNĐQ
- về phía cm gp dt: hcm phân tích cs của nd lđ ở thuộc đia. Ng cho rằng n ng lđ ở thuộc địa chịu đau khổ gấp ngàn lần so vs n ng lđ ở chính quốc. họ ko có n đk vc và tinh thần so vs n ng lđ ở chính quốc.
hcm cũng đánh giá cao tt y nc của nd lđ ở các nc thuộc địa, coi CN y nc là động lực lớn của nd lđ ở các nc thuộc địa. đây chính là tiềm năng to lớn, khi đc giác ngộ, giáo dục thì sẽ trở thành 1 ll khổng lồ để chống CNĐQ. áp bức bóc lột chính là nguồn gốc của đấu tranh, tạo nên lòng căm thù, tinh thần y nc ở các nc thuộc địa. từ đó, ng cho rằng phải khơi dậy CN y nc, tinh thần dt làm động lực cho đấu tranh ở các dt thuộc địa. “ công cuộc đấu tranh của nd thuộc địa chỉ có thể thực hiện bằng nỗ lực tự giải phóng Ng nói: “ KC trường kì gian khổ đồng thời phải tự lực cánh sinh. Trông vào sức mình… cố nhiên sự giúp đỡ của các nc bạn là quan trọng nhưng ko đc ỷ lại, ko đc ngồi trông chờ ng khác. Một dt ko tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dt khác giúp đỡ ko xứng đáng đc đl
ý nghĩa: luận điểm “ cm gp dt ở thuộc địa phải chủ động sáng tạo và có kn giành thắng lợi trc cm VS ở chính quốc là 1 luận điểm sáng tạo, có ý nghĩa lí luận hết sức to lớn, là 1 cống hiến quan trong của hcm vào kho tàng lí luận CN mln, là cơ sở nền tảng để đ đề ta chủ trương đg lối đúng đắn cho cm. về mặt thực tiến, quan điểm nêu trên của hcm đã đc thắng lợi của pt gp dt trên toàn tg chứng minh là đúng đắn, giúp cho các dt nhận thức rõ đc tinh thần độc lập tự chủ ko trông chờ ỷ lại vào cm chính quốc trong sự nghiệp cm gpdt
câu 6: quan điểm hcm về đặc trưng của CNXH
mục tiêu gp dt theo con đg cmVS mà hcm đã lựa chon cho dt vn là nn đc độc lập, nd đc hưởng cs ấm no, tự do, hp, tức là sau khi giành độc lập dt, nd ta sẽ xd 1 XH mới- XHCN. Ng khẳng đinh rằng: “chỉ có CNCS mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi ng ko phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do bình đẳng bác ái, đoàn kết ấm no trên trái đất, đem lại việc làm cho mọi ng vì mọi ng, đem lại niềm vui, hòa bình hp
cách tiếp cận của hcm về CNXH
- từ CN mln từ phương diện 1 ng y nc đi tìm con đường gp dt
- từ lập trường y nc, khát vọng gp dt
- từ các phương diện đạo đức, hướng tới gt nhân đạo, nhân văn mácxit
- từ truyền thống ls, vh. Vh trong CNXh có qh biện chứng vs ctri-KT. Đó là qt kế thừa phát huy truyền thống tốt đẹp của dt, tiếp thu tinh hoa vh TG
trên cs Cn mln về CNXH, hcm có n cách định nghĩa khác nhau về CNXH:
- hcm quan niệm về CNXH ở nc ta bằng cách xđ mục tiêu của CNXH, xđ phương hướng và phương tiện để đạt mục tiêu đó. Ng quan niệm, CHNXH trc hết là làm cho ng lđ thoát khỏi bần cung, đc ấm no hp
- hcm định nghĩa về CNXH trên 1 số mặt nào đó như KT-XH-VH-ctri… về KT, ng định nghĩa: CNXH là lấy nhà máy xe lửa ngân hàng làm của chung…
- ng định nghĩa về CNXH như 1 chế độ XH hoàn chỉnh, bao gồm n mặt khác nhau của đs XH. Theo hcm, chỉ có CNCS mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi ng…
- ng còn định nghĩa CNXH bằng cách xđ động lực xd CNXH. Ng định nghĩa CNXH nhằm nâng cao đs vật chất và tinh thần của nd, do nd tự xd lấy. hay CNXH là công trình tập thể của đông đảo quần chúng dưới sự lãnh đạo của đ
về đặc trưng của CNXH ở VN, hcm nhấn mạnh n điểm sau đây
- đó là 1 chế độ ctri do nd lđ làm chủ. có nghĩa là CNXH có nn là nn của nd, do dân và vì dan, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công nông trí thức, do ĐCS lãnh đạo. mọi quyền lực trong Xh đều tập trung trong tay nd. CNXH là sự nghiệp của chính bản thân nd, dựa vào sm của toàn dân để đem lại quyền lợi cho nd
- CNXH là 1 chế độ có nền KT pt cao, gắn liền vs sự pt của KHKT. Đó là 1 nền kt pt dựa trên cơ sở NSLĐ XH cao, sức sx luôn luôn pt vs nền tảng pt KHKT, ứng dụng có hiệu quả n thành tựu KHKT của nhân loại
- CNXH là chế độ ko còn bóc lột con ng. CNXH đc hiểu là 1 chế độ hoàn chỉnh, đạt đến độ chín muồi. trong đó ko còn bóc lột áp bức bất công, thực hiện chế độ sở hữu về tlsx và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lđ. Đó là 1 xh đc xd trên nguyên tắc công bằng hợp lí
- CNXH là 1 Xh pt cao về VH đạo đức. đó là 1 XH công bằng, hợp lí, các dt bình đẳng, miền núi đc giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi. Con ng đc gp khỏi ách áp bức bóc lột, có đs vc và tinh thần pp, tạo đk để pt hết mọi kn sẵn có của mình
Các đặc trưng trên là hình thức thực hiện 1 hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản của quá khứ, vừa đc sáng tạo trong qt xd CNXH. Là cơ sở nền tảng để đ xs chiến lược pt đất nc trong tk quá độ lên CNXH. ND của cương lĩnh xd đất nước trong tki quá độ lên CNXH 1991
- CNXH là 1 chế độ do nd làm chủ
- CNXH là 1 chế độ có nền KT pt cao dựa trên sx hiện đại và chế độ công hữu về tlsx
- Có nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dt
- Con ng đc gp khỏi ách áp bức bóc lột, làm theo năng lực hưởng theo lđ, có cs ấm no tự do hp, có đk pt toàn diện cá nhân
- Các dt trong nc bình đẳng đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
- Có qh hữu nghị hợp tác vs nd tất cả các nc trên tg
Như vậy, đặc trưng của CNXH theo tt hcm là sự kế thừa một cách đúng đắn sáng tạo Cn mln vào điều kiện cụ thể của nc ta trước đây và về sau vẫn đúng, trở thành tài sản vô giá, là cơ sở lí luận đóng vai trò như kim chỉ nam cho việc giữ vững lập trường định hướng XHCN của đ ta, đồng thời, nó mở ra phương hướng đi lên CNXH phù hợp vs đặc trưng dt và xu thế thời đại
Câu 7: quan điểm hcm về vai trò lãnh đạo của đ
Theo Cn mln, đ hình thành dựa vào 2 yếu tố: pt công nhân và Cn mln. cn mln khẳng đinh: “Trong cuộc đấu tranh của mình chống lại q lực liên hợp của các gc hữu sản, gc CN chỉ khi đc tổ chức thành 1 chính đảng độc lập đối lập vs tất cả các chính đ cũ do các gc hữu sản lập nên thì mới có thể hành động vs tư cách là 1 gc. Đó là đk tiên quyết để đảm bảo cho CNXH thu đc thắng lợi và thực hiện đc mục đích cuối cùng của nó là xóa bỏ gc. Đề cập đến sự hình thành đ, bên cạnh 2 yếu tố kể trên, hcm còn kể đến yếu tố thứ 3 là pt y nc. Nhận thấy rõ vai trò to lớn của đ, ng chủ trương phải thành lập đ, cm muốn thắng lợi cần thiết phải có sự lãnh đạo của đ
Tính tất yếu phải có sự lãnh đạo của đ: hcm khẳng đinh: “ lực lượng của gc CN và nd lao động là rất to lớn, là vô cùng vô tận. nhưng ll ấy cần có đ lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”. Kế thừa và phát triển Cn mln, hcm nêu lên quan điểm của mình về sự cần thiết phải có đ lãnh đạo. Ng nói: “ cách mệnh trc hết phải có cái gì? Trước hết phải có đ cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc vs dt bị áp bức và gc VS mọi noi. Đ có vững cách mệnh mới thành công, cũng như cầm lái có vững thuyền mới chạy.Cm là cuộc đấu tranh gian khổ. Ll kẻ địch rất mạnh, muốn thắng lợi thì quần chúng phải tổ chức chặt chẽ, chí khí phải kiên quyết. vì vậy, phải có đ tổ chức và giáo dục nd thành 1 đội quân thật mạnh để đánh đổ kẻ địch, giành lấy chính quyền
Nhận thức đc vai trò to lớn về sự lãnh đạo của đ, hcm đã tích cực tham gia hđ cm ở p, tq, lx,… như thời gian thành lập hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập hội liên hiệp các dt bị áp bức ở á đông… để đoàn lết n ng y nc lại vs nhau và truyền bá CN mln, trực tiếp cbi về ctri tt cho sự ra đời của đcs VN
Đcs là nhân tố quyết định cho thắng lợi của CMVN
- Lấy CN mln làm nền tảng tt. Đây là học thuyết tiên tiến nhất, cm nhất và khoa học nhất, là vũ khí sắc bén của gc CN giải phóng con ng 1 cách triệt để
- Đ đc tổ chức chặt chẽ theo nguyên tắc xd đ kiểu mới của lenin tạo nên sm thống nhất trong cả tổ chức và hđ, trung thanh vs lợi ích của gc CN va nd lđĐ là đội tiên phong, là bộ tham mưu chiến đấu của gc CN, nd lđ và dt VN. Đ luôn tận tâm tận lực phục vụ tổ quốc và nd, tuyệt đối trung thành vs lợi ích của gc, nd và dt. Ngoài lợi ích đó ko có bất cứ lợi ích nào khác
- Đ đề ra đg lối chủ trương đúng đắn cho cm trong mọi gđ, mọi tki. Đ viên của đ là n ng ưu tú nhất, tiên tiến nhất của dt, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, vì cnxh
- Đ có kn lôi kéo đoàn kết tập hợp các tầng lớp nd khác đứng lên làm cm để giành lấy chính quyền
- Đ có kn đoàn kết quốc tế để tạo nên sm mới
Như vậy, vai trò lãnh đạo của đcs đối với cmVN mang tính quyết định, đã đc thực tế ls chứng minh, k có 1 tổ chức nào có thể thay thế đc
Ngày nay, đất nc đang tiến hành công cuộc đổi mới hướng tới mục tiêu dân giàu nc mạnh xh công bằng dân chủ văn minh, đ vẫn đóng vai trò quyết định. Dưới sự lãnh đạo của đ công cuộc đổi mới ở nc ta đã đạt đc những thành tựu to lớn, đời sống nd đc nâng cao. Song bên cạnh đó cũng có ko ít khó khăn thách thức. vì vậy vai trò lãnh đạo của đ càng phải đc nâng cao hơn bao h hết. cần đẩy mạnh công tác xd đ và cảnh giác trước âm mưu chống phá của các thế lực phản động
Câu 8: quan điểm hcm trong xd đ về tt, lý luận
Quan điểm của CN mln: “ ko có lý luận cách mệnh thì ko có cách mệnh vận động, chỉ theo lý luận cách mệnh tiền phong đ cách mệnh mới làm nổi cách mệnh tiền phong”. < làm gì>
Tt hcm về xd đ trong sạch vững manh chiếm 1 vị trí quan trọng trong toàn bộ di sản tt của ng. với ng, xd đ là 1 mục tiêu tất yếu thường xuyên để đ hoàn thành vai trò chiến sĩ tiên phong trong gc, dt và nd. Xd đ đc hcm đặt ra như nvu vừa cấp bách vừa lâu dài. Khi cm gặp khó khăn, xd đ để cán bộ đ viên củng cố lập trường quan điểm bình tĩnh sáng suốt ko tỏ ra bị động lúng tings bi quan. Ngay cả khi cm trên đà thắng lợi cũng cần đến xd đ để xd n quan điểm tt cm khoa học, ngăn ngừa chủ quan tự mãn lạc quan tếu và rơi vào căn bệnh kiêu ngạo CS. hcm khẳng định: “ đ muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đ ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. đ mà ko có chủ nghĩa cũng như ng ko có trí khôn, tàu ko có kim chỉ nam”
Kế thừa quan điểm của Cn mln, hcm nhận thức rõ vai trò của tt lý luận đối với đ, tạo ra sức mạnh cho đ. Giúp đ đề ra đg lối, chủ trương đúng đắn, phù hợp vs từng gđ, từng tki cm, tạo nên sự thống nhất trong đ cả về tt ctri và tổ chức, tập hợp ll cm của quần chúng giành thắng lợi. đặc biệt là đcs phải lấy Cn mln làm cốt vì
- Cn mln là lý luận cm tiền phong của gc CN là học thuyết cm khoa học của thời đại tạo ra TG quan và pp luận đúng đắn cho gc CN, cho các đcs trong việc giải quyết có hiệu quả n vấn đề thuộc về đg lối chiến lược sách lược đảm bảo cho hđ của đ luôn phù hợp vs thực tế khách quan
- Cn mln là học thuyết về gp gc, gp XH, gp con người, là cẩm nang thần kì cho các dt bị áp bức bóc lột đi tới gp khỏi ách áp bức, gc và dt
- Cn mln là học thuyết đấu tranh ko khoan nhượng trên cả bình diện lý luận và thực tiễn để khắc phục tận gốc mọi lý luận cơ hội, cải lương và xem xét lại nó đưa cm đến thành công và tạo đk đầy đủ nhất cho sự pt toàn diện của con ng
Tuy nhiên trong việc tiếp nhận và vận dụng Cn mln làm cốt, hcm chú ý những điểm sau:
- Việc học tập nghiên cứu tuyên truyền Cn mln phải luôn phù hợp vs từng đối tượng
- Phải vận dụng 1 cách sáng tạo CN mln vào từng hoàn cảnh cụ thể tránh giáo điều, kinh nghiệm
- Trong quá trình hoạt động, đ ta phải chú ý tổng kết thực tiễn, rút ra kinh nghiệm, tiếp thu tinh hoa tt vh nhân loại và kinh nghiệm cm TG để bổ sung vào Cn mln
- Phải luôn luôn cảnh giác đấu tranh chống lại n quan điểm phản động, tắng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của Cn mln
Tóm lại: về mặt tt lý luận thì tt hcm về xd đ là tt cm triệt để, tt cm tiến công, chống CN cơ hội, xét lại, giáo điều bảo thủ. Trên nền tảng Cn mln, tt hcm, đ phải biết làm giàu trí tuệ của mình bằng việc kế thừa và phát huy n truyền thống tốt đẹp của dt, những tinh hoa vh nhân loại để giành thắng lợi cho cm
Ngày nay, đất nc đang tiến hành công cuộc đổi mới hướng tới mục tiêu dân giàu nc mạnh xh công bằng dân chủ văn minh, đ vẫn đóng vai trò quyết định. Để có thể thực hiện tốt vai trò của mình, trước tiên đ phải bám sát vs lí luận CN mln từ đó vận dụng vào đk cụ thể của nc ta, ko đc xa rời Cn mln, chông lại xuyên tác phủ nhận Cn mln vì Cn mln là một học thuyết tiến bộ của gc CN. Cần bồi dưỡng cho các đảng viên về Cn mln
Câu 9: quan điểm hcm về nguyên tắc phê bình và tự phê bình trong xd đ
Tt hcm về xd DCSVN trong sạch vững mạnh chiếm 1 vị trí quan trong trong toàn bộ di sản của ng. đối với công tác xd đ, ng đã đề cập đến nhiều nội dung trong đó nguyên tắc phê bình và tự phê bình đc ng đặc biệt quan tâm. Ng coi đó là quy luật phát triển của đ, là biện pháp để củng cố phát triển sự đoàn kết nhất trì của đ, giữ vững và phát huy sm của đ. tự phê bình và phê bình là nêu ra ưu điểm vạch rõ khuyết điểm của bản thân của tổ chức qua đó tìm biện pháp phát huy ưu điểm khắc phục nhược điểm, giúp mỗi ng và tổ chức cùng tiến bộ
Mục đích của tự phê bình và phê bình cốt là lợi cho công việc chung, làm cho tổ chức đảng viên thật sự trong sạch đủ sức lãnh đạo cm. bác căn dặn: mục đích phê bình là giúp nhau sửa chữa, giúp nhau tiến bộ, cốt để sửa đổi cách làm việc cho tốt hơn, đúng hơn, cốt để đoàn kết và thống nhất nội bộ
Phải tự phê bình và phê bình bởi bản chất con ng là đen xen giữa tốt và xấu, phê bình và tự phê bình để phát huy tính dân chủ trong đ, giữ uy tín và nâng cao sức chiến đấu của đ đặc biệt là trong đk đ cầm quyền
Phương pháp thực hiện:
- Phải thường xuyên tự giác : “ tự phê bình và phê bình cũng như cơm ăn nước uống như không khí để thở của ng cm. ngày nào cũng phải ăn cho khỏi đói, rửa mặt cho khỏi bẩn thì ngày nào cũng phải tự phê bình cho khỏi sai lầm. nghĩa là tự phê bình và phê bình phải thường xuyên chứ ko chờ đến khi khai hội mới tự phê bình, ko phải khi làm khi không
- Phê bình cốt là để giúp nhau sửa chữa khuyết điểm cho nên thái độ của ng phê bình và tự phê bình phải thành khẩn, nghiêm trang, đúng mực, tuyệt đối ko nên có ý mỉa mai bới móc báo thù, ko nên phê bình lấy lệ, càng ko nên trước mặt ko nói soi mói sau lưng
- Phê bình là quyền lợi và nhiệm vụ của mọi người, là thực hành dân chủ. cấp dưới có quyền phê bình cấp trên, nd có quyền phê bình cán bộ, phê bình chính quyền, đ và đoàn thể.mọi ng có quyền phê bình để cùng nhau tiến bộ
Ý nghĩa: phê bình và tự phê bình có ý nghĩa quan trọng đv công tác xd đ và sự lớn mạnh của đ. Cần quán triệt nội dung phê bình và tự phê bình trong các bài học của môn học xd đ bởi nó có tầm quan trọng trong xd đ trong sạch vững mạnh
Bài viết khác cùng mục: